Thông tin tài liệu:
H. 7: Sơ đồ phân chia ổ nhớp thành xoang nệu- sinh dục và ống hậu môntrực tràng và sự thay đổi vị trí lỗ mở của ống trung thận dọc và niệu quản.Vách niệu- trực tràng ngăn ổ nhớp thành 2 phần: phần bụng là xoang niệu- sinh dục và phần lưng là hậu môn- trực tràng (H.7). Xoang niệu- sinh dục chia thành 3 đoạn: đoạn bàng quang- niệu đạo
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phôi thai học part 9 Sæû hçnh thaình hãû tiãút niãûu - sinh duûc - Mä Phäi 206 3 4 13 4 5 9 1 14 2 6 10 11 7 8 12 H. 7: Sơ đồ phân chia ổ nhớp thành xoang nệu- sinh dục và ống hậu môn- trực tràng và sự thay đổi vị trí lỗ mở của ống trung thận dọc và niệu quản. A. Phäi åí cuäúi tuáön thæï 5; B. Phäi 7 tuáön; C. Phäi 8 tuáön1. xoang niãûu - sinh duûc; 2. Maìng nhåïp; 3. Niãûu nang; 4. Äúng trung tháûn doüc; 5. máöm niãûu qu aín; 6. Vaïch niãûu- træûc traìng; 7. Ruäüt sau; 8. Äúng háûu män - træûc traìng; 9. Máöm dæång váût (ám váût); 10. Maìng niãûu- sinh duûc; 11. âaïy cháûu; 12. Maìng háûu män; 13. Baìng quang; 14.. niãûu quaín Vách niệu- trực tràng ngăn ổ nhớp thành 2 phần: phần bụng là xoang niệu- sinh dục và phần lưng là hậu môn- trực tràng (H.7). Xoang niệu- sinh dục chia thành 3 đoạn: đoạn bàng quang- niệu đạo, đoạn chậu, đoạn dương vật (đoạn sinh dục). Ðoạn bàng quang- niệu đạo sẽ tạo ra bàng quang, niệu đạo và các tuyến niệu đạo (H. 8A). Ðoạn chậu và đoạn dương vật phát triển khác nhau tùy theo giới tính của phôi và sẽ được trình bày trong phần hệ sinh dục. Niãûu nang Baìng quang Tiãön liãût tuyãún Niãûu quaín Tuïi tinhPháön cháûu xoang Niãûu âaûo maìngniãûu- sinh duûc vaì niãûu âaûo tiãön ÄÚng dáùn tinh liãût tuyãún Âoaûn sinh duûc Niãûu âaûo dæång váût Äúng háûu män træûc traìng H. 8:A. Xoang niệu - sinh dục chia thành 3đọan: đoạn bàng quang- niệu đạo, đoạn chậu, đoạn sinh dục. B. Sự phát triển của đoạn sinh dục ở phôi có giới tính nam thành các đoạn niệu tiền liệt tuyến, niệu đạo dương vật và niệu đạo màng. - Ðoạn bàng quang- niệu đạo của xoang niệu- sinh dục thông với niệu nang ở phía bụng và với ống trung thận dọc ở phía lưng. Sự phát triển tiếp theo làm cho vị trí của ống trung thận dọc và niệu quản thay đổi. Ống trung thận dọc dần dần lẫn vào thành bàng quang- niệu đạo làm cho niệu quản, một mầm của ống trung thận dọc mở vào bàng quang- niệu đạo ở mỗi bên. Như vậy, ống trung thận dọc và niệu quản mở riêng rẽ vào đoạn bàng quang- niệu đạo. Lỗ niệu quản dịch chuyển về phía đầu phôi và mở vào đoạn trên của ống bàng quang- niệu đạo, đoạn này là nguồn gốc của bàngSæû hçnh thaình hãû tiãút niãûu - sinh duûc - Mä Phäi 207quang sau này. Còn ống trung thận dọcdi chuyển sát vào nhau và mở vào phần 1trên của niệu đạo (H.7B,C, H.8). Lối 6thông giữa bàng quang và niệu nanggọi là ống niệu rốn sẽ bị bịt kín và trở 2 7thành dây chằng rốn - bàng quang. 5 - Khoảng cuối tháng thứ 3, biểu 3 5mô niệu đạo tăng sinh để tạo ra một sốnhững mầm xâm nhập vào trung mô 4xung quanh tạo ra các tuyến thuộc 4niệu đạo. Ở nam là tuyến tiền liệt, H. 9 : A. Thận đáy chậu 1 bên; B. Thận móng ngựatuyến hành niệu đạo, ở nữ là tuyến niệu 1. Tuyãún thæåüng tháûn;2.TM chuí dæåïi. 3. Tháûn âaïy cháûu;4.đạo và tuyến cận niệu đạo (còn gọi là Niãûu quaín; 5. ÂM chuí; 6. ÂM tháûn; 7. ÂM maûc treo dæåïi.tuyến âm hộ- âm đạo hay tuyếnBartholin).3. Phát triển bất thường3.1. Dị tật của thận - U nang thận bẩm sinh và tật thận đa nang: do ống góp và ống hậu thận không thôngvới nhau, nước tiểu bị ứ đọng trong ống hậu thận làm cho những ống này biến thành những unang có thành mỏng. - Thận lạc chỗ: do sai sót của t ...