Phòng bệnh tổng hợp cho thủy sản nuôi trong mùa hè
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 103.78 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để tăng sức đề kháng và giảm nguy cơ phát sinh bệnh cho thủy sản nuôi, nhất là trong mùa hè nắng nóng hay xuất hiện những cơn mưa bất chợt, người nuôi thủy sản cần thực hiện tốt các biện pháp quản lý môi trường nuôi cho phù hợp với nhu cầu sinh thái của vật nuôi và ổn định trong suốt vụ nuôi, cụ thể như sau:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phòng bệnh tổng hợp cho thủy sản nuôi trong mùa hè Phòng bệnh tổng hợp cho thủy sản nuôi trong mùa hèĐể tăng sức đề kháng và giảm nguy cơ phát sinh bệnh cho thủy sản nuôi, nhất làtrong mùa hè nắng nóng hay xuất hiện những cơn mưa bất chợt, người nuôi thủysản cần thực hiện tốt các biện pháp quản lý môi trường nuôi cho phù hợp với nhucầu sinh thái của vật nuôi và ổn định trong suốt vụ nuôi, cụ thể như sau:1. Chống ô nhiễm hữu cơ xảy ra trong ao nuôi- Xác định chính xác khẩu phần thức ăn và cho ăn nhiều bữa trong ngày là biện pháp cầnthiết để giảm chất thải hữu cơ trong ao nuôi thông qua giảm lượng thức ăn dư thừa vàthức ăn bị phân giải ngoài môi trường nước ao.- Thường xuyên dùng chế phẩm vi sinh có thể ổn định tảo và giảm chất hữu cơ trong aonuôi một cách từ từ nhưng lại rất có hiệu quả. Mặt khác, cần hạn chế dùng kháng sinh vàhóa dược, bởi nếu dùng thường xuyên, thuốc có thể tiêu diệt hệ vi sinh vật có lợi ở đáyao, giảm quá trình chuyển hóa lượng chất hữu cơ lơ lửng và lắng tụ ở đáy ao.- Chống xói lở bờ ao và chống nước mưa có thể kéo theo các chất thải hữu cơ vào trongao cũng là biện pháp cần thiết. Việc dùng bạt che phủ bờ ao nuôi tôm cũng nhằm đạtđược mục đích này. Nguồn nước lấy vào ao phải qua lắng lọc, đặc biệt cần thiết khi nuôiở các vùng cửa sông, nơi có hàm lượng lớn phù sa trong nước.- Áp dụng các mô hình nuôi ghép, nuôi luân canh và nuôi tổng hợp có thể giúp ngườinuôi quản lý môi trường thích hợp và bền vững.2. Quản lý độ trongĐộ trong của nước nuôi thủy sản chủ yếu phụ thuộc vào mật độ của sinh vật phù du cótrong ao. Khi độ trong quá thấp, thường do tảo phù du phát triển quá dày, làm các chỉ sốpH, DO biến động rất lớn gây sốc cho thủy sản nuôi trong ao. Ngược lại khi độ trong cao,hàm lượng ôxy thường thấp và tảo đáy có nguy cơ bùng phát mạnh, cạnh tranh khônggian hoạt động và ôxy về ban đêm, gây sốc cho tôm cá. Độ trong của nước ao nuôi tômsú tốt nhất là 30 - 40cm. Để có độ trong thích hợp và ổn định, người nuôi cần:- Dùng phân hữu cơ, vô cơ, vi sinh để gây màu nước trước khi thả nuôi.- Định kỳ dùng vôi CaCO3 hay CaMg(CO3)2 để ổn định pH và độ cứng trong ao nuôithủy sản nước mặn nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của tảo ph ù du trong suốt vụnuôi.- Dùng chế phẩm vi sinh (EM) cung cấp thường xuyên và đầy đủ muối dinh dưỡng vàCO2 cho tảo phát triển ổn định.- Khi độ trong quá thấp do tảo phù du phát triển mạnh, cần thay một phần nước hoặc tắtmáy sục khí cho tảo dồn vào góc ao theo chiều gió, dùng formol nồng độ 4-10 ppm diệtbớt tảo tại góc ao đó, sau đó lại vận hành máy quạt nước trở lại bình thường.3. Quản lý độ mặn- Trong ao nuôi, sau các cơn mưa lớn kéo dài, độ mặn có sự phân tầng, do vậy cần thiếtphải thay nước tầng mặt và lấy nước tầng đáy để ổn định độ mặn, tránh gây sốc cho thủysản nuôi.- Sử dụng nguồn nước ngọt tại chỗ để giảm độ mặn trong các ao nuôi thủy sản vào mùakhô, mùa có độ mặn cao, nhiều khi lên đến 50‰.4. Quản lý pHpH nước tăng cao hay xuống thấp không những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của thuỷ sảnnuôi mà còn gây chết khu hệ thủy sinh trong ao, gây tàn tảo và tác động xấu tới môitrường, sức khỏe thủy sản. pH nước ao còn ảnh hưởng đến tính độc của các loại khí NH3và H2S tới đời sống của thủy sản nuôi.Trong các ao nuôi tôm, khi pH cao vượt giới hạn cho phép, có thể dùng đường cát(Sucrose) rắc xuống ao cũng có thể làm giảm pH do hoạt động lên men đường của các visinh vật. Khi khẩn cấp, có thể dùng một số loại axit hữu cơ phun xuống ao để giảm pHkhi cần thiết.5. Quản lý lượng khí Ammoniac (NH3)Sự tồn tại của khí NH3 trong hệ thống nuôi trồng thủy sản ho àn toàn bất lợi cho đời sốngcủa vật nuôi. Có thể ức chế quá trình đào thải NH3 và ứ đọng NH3 trong cơ thể dẫn đếnđầu độc sinh vật nuôi. Trường hợp nặng có thể gây chết, nhẹ có thể gây sốc, làm tănglượng NH3 trong máu, ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan tuần hoàn, hô hấp, gantụy và thần kinh. Để quản lý hàm lượng NH3 trong ao, tránh những ảnh hưởng bất lợi tớisức khỏe của thủy sản nuôi, cần thực hiện một số biện pháp sau:- Định kỳ dùng chế phẩm vi sinh trong các ao nuôi thâm canh, chu kỳ nuôi d ài để giảmhàm lượng nitơ dư thừa trong nước ao.- Ổn định pH nước ao trong giới hạn 7,5 - 8,5 (nước mặn) để kìm hãm sự chuyển đổi giữacác dạng khác nhau của nitơ.- Có thể định kỳ dùng một số thuốc sát trùng có tính ôxy hóa cao để khử một lượng khíđộc sản sinh ra trong ao nuôi (Iodine, BKC, H2O2 …)Khi cần thiết và điều kiện cho phép, cần thay nhanh nước ao bằng nguồn nước mới đểgiảm khẩn cấp hàm lượng NH3 trong ao nuôi.6. Quản lý khí Sulfua hydro (H2S)Để tránh hiện tượng tôm cá bị sốc hay chết do H2S, trong nuôi trồng thủy sản có một sốbiện pháp sau:- Tăng cường hoạt động đảo nước, sục khí để H2S có thể thoát ra ngoài.- Khi nuôi tôm cá tại những rừng ngập mặn, cần vét hết chất thải, bùn sau mỗi chu kỳnuôi, đầm nén kỹ đáy ao.- Khi có dấu hiệu tôm cá bị ngộ độc do H2S, có thể thay nước khẩn cấp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phòng bệnh tổng hợp cho thủy sản nuôi trong mùa hè Phòng bệnh tổng hợp cho thủy sản nuôi trong mùa hèĐể tăng sức đề kháng và giảm nguy cơ phát sinh bệnh cho thủy sản nuôi, nhất làtrong mùa hè nắng nóng hay xuất hiện những cơn mưa bất chợt, người nuôi thủysản cần thực hiện tốt các biện pháp quản lý môi trường nuôi cho phù hợp với nhucầu sinh thái của vật nuôi và ổn định trong suốt vụ nuôi, cụ thể như sau:1. Chống ô nhiễm hữu cơ xảy ra trong ao nuôi- Xác định chính xác khẩu phần thức ăn và cho ăn nhiều bữa trong ngày là biện pháp cầnthiết để giảm chất thải hữu cơ trong ao nuôi thông qua giảm lượng thức ăn dư thừa vàthức ăn bị phân giải ngoài môi trường nước ao.- Thường xuyên dùng chế phẩm vi sinh có thể ổn định tảo và giảm chất hữu cơ trong aonuôi một cách từ từ nhưng lại rất có hiệu quả. Mặt khác, cần hạn chế dùng kháng sinh vàhóa dược, bởi nếu dùng thường xuyên, thuốc có thể tiêu diệt hệ vi sinh vật có lợi ở đáyao, giảm quá trình chuyển hóa lượng chất hữu cơ lơ lửng và lắng tụ ở đáy ao.- Chống xói lở bờ ao và chống nước mưa có thể kéo theo các chất thải hữu cơ vào trongao cũng là biện pháp cần thiết. Việc dùng bạt che phủ bờ ao nuôi tôm cũng nhằm đạtđược mục đích này. Nguồn nước lấy vào ao phải qua lắng lọc, đặc biệt cần thiết khi nuôiở các vùng cửa sông, nơi có hàm lượng lớn phù sa trong nước.- Áp dụng các mô hình nuôi ghép, nuôi luân canh và nuôi tổng hợp có thể giúp ngườinuôi quản lý môi trường thích hợp và bền vững.2. Quản lý độ trongĐộ trong của nước nuôi thủy sản chủ yếu phụ thuộc vào mật độ của sinh vật phù du cótrong ao. Khi độ trong quá thấp, thường do tảo phù du phát triển quá dày, làm các chỉ sốpH, DO biến động rất lớn gây sốc cho thủy sản nuôi trong ao. Ngược lại khi độ trong cao,hàm lượng ôxy thường thấp và tảo đáy có nguy cơ bùng phát mạnh, cạnh tranh khônggian hoạt động và ôxy về ban đêm, gây sốc cho tôm cá. Độ trong của nước ao nuôi tômsú tốt nhất là 30 - 40cm. Để có độ trong thích hợp và ổn định, người nuôi cần:- Dùng phân hữu cơ, vô cơ, vi sinh để gây màu nước trước khi thả nuôi.- Định kỳ dùng vôi CaCO3 hay CaMg(CO3)2 để ổn định pH và độ cứng trong ao nuôithủy sản nước mặn nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của tảo ph ù du trong suốt vụnuôi.- Dùng chế phẩm vi sinh (EM) cung cấp thường xuyên và đầy đủ muối dinh dưỡng vàCO2 cho tảo phát triển ổn định.- Khi độ trong quá thấp do tảo phù du phát triển mạnh, cần thay một phần nước hoặc tắtmáy sục khí cho tảo dồn vào góc ao theo chiều gió, dùng formol nồng độ 4-10 ppm diệtbớt tảo tại góc ao đó, sau đó lại vận hành máy quạt nước trở lại bình thường.3. Quản lý độ mặn- Trong ao nuôi, sau các cơn mưa lớn kéo dài, độ mặn có sự phân tầng, do vậy cần thiếtphải thay nước tầng mặt và lấy nước tầng đáy để ổn định độ mặn, tránh gây sốc cho thủysản nuôi.- Sử dụng nguồn nước ngọt tại chỗ để giảm độ mặn trong các ao nuôi thủy sản vào mùakhô, mùa có độ mặn cao, nhiều khi lên đến 50‰.4. Quản lý pHpH nước tăng cao hay xuống thấp không những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của thuỷ sảnnuôi mà còn gây chết khu hệ thủy sinh trong ao, gây tàn tảo và tác động xấu tới môitrường, sức khỏe thủy sản. pH nước ao còn ảnh hưởng đến tính độc của các loại khí NH3và H2S tới đời sống của thủy sản nuôi.Trong các ao nuôi tôm, khi pH cao vượt giới hạn cho phép, có thể dùng đường cát(Sucrose) rắc xuống ao cũng có thể làm giảm pH do hoạt động lên men đường của các visinh vật. Khi khẩn cấp, có thể dùng một số loại axit hữu cơ phun xuống ao để giảm pHkhi cần thiết.5. Quản lý lượng khí Ammoniac (NH3)Sự tồn tại của khí NH3 trong hệ thống nuôi trồng thủy sản ho àn toàn bất lợi cho đời sốngcủa vật nuôi. Có thể ức chế quá trình đào thải NH3 và ứ đọng NH3 trong cơ thể dẫn đếnđầu độc sinh vật nuôi. Trường hợp nặng có thể gây chết, nhẹ có thể gây sốc, làm tănglượng NH3 trong máu, ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan tuần hoàn, hô hấp, gantụy và thần kinh. Để quản lý hàm lượng NH3 trong ao, tránh những ảnh hưởng bất lợi tớisức khỏe của thủy sản nuôi, cần thực hiện một số biện pháp sau:- Định kỳ dùng chế phẩm vi sinh trong các ao nuôi thâm canh, chu kỳ nuôi d ài để giảmhàm lượng nitơ dư thừa trong nước ao.- Ổn định pH nước ao trong giới hạn 7,5 - 8,5 (nước mặn) để kìm hãm sự chuyển đổi giữacác dạng khác nhau của nitơ.- Có thể định kỳ dùng một số thuốc sát trùng có tính ôxy hóa cao để khử một lượng khíđộc sản sinh ra trong ao nuôi (Iodine, BKC, H2O2 …)Khi cần thiết và điều kiện cho phép, cần thay nhanh nước ao bằng nguồn nước mới đểgiảm khẩn cấp hàm lượng NH3 trong ao nuôi.6. Quản lý khí Sulfua hydro (H2S)Để tránh hiện tượng tôm cá bị sốc hay chết do H2S, trong nuôi trồng thủy sản có một sốbiện pháp sau:- Tăng cường hoạt động đảo nước, sục khí để H2S có thể thoát ra ngoài.- Khi nuôi tôm cá tại những rừng ngập mặn, cần vét hết chất thải, bùn sau mỗi chu kỳnuôi, đầm nén kỹ đáy ao.- Khi có dấu hiệu tôm cá bị ngộ độc do H2S, có thể thay nước khẩn cấp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cách phòng bệnh cho thủy sản biện pháp quản lý môi trường kĩ thuật chăn nuôi chăm sóc thủy sản phân hữu cơ thức ăn chăn nuôiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 137 0 0 -
76 trang 120 3 0
-
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HỮU CƠ.
10 trang 71 0 0 -
69 trang 62 0 0
-
51 trang 50 0 0
-
Giáo trình thức ăn gia súc - Chương 3
11 trang 42 0 0 -
60 trang 39 0 0
-
10 trang 37 0 0
-
Bài giảng Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi: Chương 6 - TS. Nguyễn Đình Tường
63 trang 32 0 0 -
Giáo trình thức ăn gia súc - Chương 1
5 trang 31 0 0