1. Sâu hại a. Rầy xanh: - Triệu chứng gây hại: Rầy xanh hút nhựa cây bằng vòi châm. Cả rầy trưởng thành và rầy non đều gây hại như nhau. Rầy thường bám ở cuống búp, lá non dùng vòi châm hút dịch tế bào ở cuống, gân chính, gân phụ phía dưới mặt lá non. Các vết châm của rầy tạo thành những vết nhỏ li ti màu thâm nâu làm cho lá, búp non bị tổn thương, cản trở sự vận chuyển dinh dưỡng, dẫn đến búp chè bị chùn lại. Nếu bị hại nặng lá chè...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phòng trừ các loại sâu bệnh trên cây chèPhòng trừ các loại sâu bệnh trên cây chè 1. Sâu hại a. Rầy xanh: - Triệu chứng gây hại: Rầy xanh hút nhựa câybằng vòi châm. Cả rầy trưởng thành và rầy non đều gây hại như nhau.Rầy thường bám ở cuống búp, lá non dùng vòi châm hút dịch tế bào ở cuống, gânchính, gân phụ phía dưới mặt lá non. Các vết châm của rầy tạo thành những vếtnhỏ li ti màu thâm nâu làm cho lá, búp non bị tổn thương, cản trở sự vận chuyểndinh dưỡng, dẫn đến búp chè bị chùn lại. Nếu bị hại nặng lá chè khô từ chóp lá landần theo 2 mép xuống giữa thành lá , thâm đen từ 1/3-1/2 lá thường gọi là cháyrầy. Những lá non bị hại có thể rụng chỉ còn trơ cuộng búp chè. Nương chè bị rầyxanh hại ở mức độ trung bình thì lá và búp chè có màu vàng hơi đỏ, nhìn xa giốngnương chè cằn cỗi do thiếu dinh dưỡng.- Biện pháp phòng trừ: Dùng các thuốc hoá học như Applaud10WP, Encofezin 10WP, Butyl 10 WP với lượng 0,5-1,5 kg/ha, pha với 320-500 lít nước; Padan 50 SP,với lượng 1,5kg pha với 500 lít nước, Padan 4G với lượng 10-20 kg/ha rải vào gốc;Mospilan 3 EC với lượng 0,5-0,75 lít/ha pha với 500 lít nước; Monster 40 EC vớilượng 1,5-2,5 lít/ha pha với 400 lít nước.b. Bọ cánh tơ:- Triệu chứng gây hại: Cư trú và gây hại ở cả mặt trên và mặt dưới lá chè non, tôm,cuộng búp (những phần non và mề m). Chúng hút tạo thành những vết rách vàchấm khi lành sẹo tạo thành những vết sần sùi màu nâu và có những vết nứt ngang.Bọ cánh tơ phá hại làm cho búp chè thô, cứng và cằn lại, lá biến dạng cong queo.Khi hại nặng búp chè chùn lại, không phát triển được. Nhìn toàn bộ nương chè từxa như thiếu dinh dưỡng nghiêm trọng. Trường hợp bị hại quá nặng lá non bị rụngchỉ còn trơ lại cuộng búp.- Biện pháp phòng trừ: dùng các loại thuốc hoá học sau: Bestox 5 EC với lượng0,4-0,6 lít/ha pha với 400 lít nước.c. Nhện đỏ nâu:- Triệu chứng gây hại: Thường tập trung gây hại trên các lá bánh tẻ và lá già. Khicây chè bị nhện hại nặng, mật độ nhện nâu tăng cao, các lá chưa bị rụng nhiều,chúng có thể gây hại lên các lá non nvà rải rác cả mặt dưới lá.- Biện pháp phòng trừ: Dùng các loại thuốc như: Rufast 3EC với lượng 0,15 lít/hapha với 400 lít nước; Comite 73 EC với lượng 8-25 ml/10 lít nước và phun 400-700 lít nước thuốc/ha; Nissorun 5 EC dùng 0,4-0,6 lít/ha pha với 400 lít nước;Dandy 15 EC với lượng 1,0-1,5 lít/ha pha với 600 lít nước.d. Bọ xít muỗi:- Triệu chứng gây hại: Bọ xít muỗi tập trung chích hút búp chè vào lúc sáng sớmvà chiều tối. Khi có ánh nắng mặt trời, cả bọ xít non lẫn trưởng thành đều lẩn trốn,ẩn mình dưới tán chè. Vết châm lúc đầu trong như dọt dầu sau đó nhanh chóngchuyển thành màu nâu.- Biện pháp phòng trừ: Dùng các loại thuốc hoá học như Applaud 10WP,Encofezin 10WP, Butyl 10WP với lượng 0,5-1,5kg/ha pha với 320-500 lít nước;Trebon 10EC với lượng 0,7 lít/ha pha với 700 lít nước.Ngoài các sâu hại nêu trên, cây chè còn bị một số loại sâu hại khác như: Sâu cuốnlá non, sâu cuốn búp, rệp muội, sâu róm, sâu chùm, bọ nẹt, bọ nẹt trơ không gai,ruồi đục lá, sâu xếp lá, bọ xít bông, nhóm sâu kèn, sâu đục thân đỏ, mối hại chè, bọxít hoa hại quả chè, rệp sáp. Cần phát hiện và phòng trừ kịp thời.2. Bệnh hại chèa. Bệnh phồng lá chè.- Nguyên nhân gây bệnh: Do nấm.- Triệu chứng: Bệnh phát sinh ở lá non, cành non, vết bệnh phần lớn ở mép lá. Đầutiên trên lá xuất hiện những chấm nhỏ hình giọt dầu màu vàng nhạt, sau đó vếtbệnh lớn dần, màu nhạt dần. Phía dưới vết bệnh (mặt dưới lá) phồng lên và mặttrên lõm xuống, phía lồi có hạt phấn màu trắng có giới hạn rõ rệt với phần lá khoẻ.Cành bị nấm hại sẽ bị chết.- Điều kiện phát sinh bệnh: Dưới điều kiện độ ẩm cao, nhiệt độ thấp bệnh phát sinhmạnh. Các thời điể m bệnh thường phát sinh mạnh là từ tháng 3 đến tháng 5 vàtháng 9-10. Nhiệt độ thích hợp là 15-200C. Nhiệt độ 11-120C không có lợi cho phátsinh của bệnh và trên 260C bệnh không phát triển.- Biện pháp phòng trừ: Dùng các thuốc có gốc đồng như Mange 5WP với lượng1,5-2,5 lít/ha pha với 400 lít nước; phun ngay sau khi hái, phun kép 2 lần cáchnhau 7-10 ngày. Nếu trời nắng liên tục 10 ngày thì không cần phun thuốc.b. Bệnh phồng lá chè mắt lưới:- Nguyên nhân gây bệnh: Do nấm.- Triệu chứng: Bệnh gây hại ở lá bánh té và lá già của chè trưởng thành. Đầu tiênvết bệnh xuất hiện bằng đầu kim màu lục nhạt, ranh giới vết bệnh không rõ ràng,sau đó vết bệnh lớn dần, có lúc lan ra toàn bộ lá. Lá bị bệnh dày lên, màu nhạt dầnđi, biến thành nâu sẫm, đồng thời phía dưới mặt lá xuất hiện các vết lồi lên có hìnhdạng mắt lưới. Trên mặt vết bệnh hình thành các vết phấn màu trắng. Thời kỳ từkhi vết bệnh có màu nâu tía đến màu đen tía thường khô vàng, lá chết dần và rụng.Bệnh có lúc làm lá cuộn lên phía trên. Đó là đặc điểm để phân biệt với bệnh phồnglá.- Điều kiện phát sinh: Giống như bệnh ...