PHÙ PHỔI CẤP DO TIM
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 144.83 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đó là một tình trạng bệnh lý, được đặc trưng bởi sự tích tụ dịch đột ngột và bất bình thường trong khu vực ngoài huyết quản của phổi. Tình trạng này xảy ra khi áp lực mao mạch lớn hơn 30 mm Hg, trên hơn 30 phút và do hoặc là một sự gia tăng áp lực cuối trương tâm (pression télédiastolique) của tâm thất trái, hoặc do một sự trở ngại trong việc tháo máu của các tĩnh mạch phổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÙ PHỔI CẤP DO TIM PHÙ PHỔI CẤP DO TIM (O.A.P D’ORIGINE CARDIOGENIQUE)Gilbert PochmalickiChef du service de cardiologie et maladies vasculaires du centre hospitalier deProvinsFrançois JanCardiologue, professeur de médecine interne à la faculté de médecine deCréteil (Paris XII)Đó là một tình trạng bệnh lý, đư ợc đặc trưng bởi sự tích tụ dịch đột ngột và bấtbình thư ờng trong khu vực ngoài huyết quản của phổi. Tình trạng này xảy rakhi áp lực mao mạch lớn hơn 30 mm Hg, trên hơn 30 phút và do ho ặc là một sựgia tăng áp lực cuối trương tâm (pression télédiastolique) của tâm thất trái,hoặc do một sự trở ngại trong việc tháo máu của các tĩnh mạch phổi. Nó có thểlà h ậu quả của một loạn năng tâm thu hay tâm trương : loạn năng tâm thu (dysfonction sytolique) : thiếu m áu cục bộ (ischémique) hay không thiếu máu cục bộ (non ischémique). loạn năng tâm trương (dysfonction diastolique) : bệnh tim cao huyết áp (cardiopathie hypertensive) ; o bệnh tim hạn chế (cardiopathie restrictive) ; o bệnh tim phì đ ại (cardiopathie hypertro phique) ; o bệnh van tim (valvulopathie) ; o bệnh tim bẩm sinh ; o suy tim có lưu lượng cao (insuffisance cardiaque à haut débit) o (thiếu máu, béribéri, rò động mạch-tĩnh mạch).I/ CHẨN ĐOÁNCh ẩn đoán tại nhà b ệnh nhân hay ở phòng cấp cứu dựa vào : các dữ kiện của khám lâm sàng : tim nhịp nhanh, tiếng ngựa phi (galop), ran nổ, đờm m àu hồng o cam (expectoration saumonée) không thường có ; khó thở cấp tính, khó thở ngồi (orthopnée), tiếng kêu lách tách o thanh quản (grésillement laryngé) ; thể trạng : cao huyết áp, bệnh tim, gián đoạn điều trị. o đôi khi các triệu chứng gây làm lẫn : hen tim (asthme cardiaque) ; o những dấu hiệu tim phải có thể thể hiện sự hiện diện của một suy o tim trở nên toàn bộ : phù các chi dưới, cương máu tĩnh mạch cổ (turgescence jugulaire), ph ản hồi gan-tĩnh mạch cổ (reflux hépato-jugulaire), tràn dịch màng b ụng. chụp h ình phổi : chúng ta không đợi kết quả mới bắt dâu điều trị. Phim ngực cho thấy những opacités floconneuses, quanh rốn phổi, kết hợp lại (confluentes), các đường Kerley, tràn dịch màng phổi. To tim có thể thiếu trong vài nguyên nhân : hoại tử mới xảy ra với biến chứng cơ học, các rối loạn nhịp.II/ BILANBilan đầu tiên “ de débrouillage ”, bao gồm điện tâm đồ, oxym ètre de pouls vàkhí huyết động mạch (gazométrie), định lượng enzyme, BNP, siêu âm tim , cómục đích : Xác định mức độ nghiêm trọng : sự hiện diện của một tụt huyết áp, thậm chí một trụy tim mạch, với toát mồ hôi, đầu chi lạnh, biến đổi trạng thái tâm thần, xanh tía, giảm oxy-huyết (hypoxémie) và tăng thán huyết (hypercapnie) lúc làm khí huyết động mạch, là những dấu hiệu tiên lượng xấu, có thể ngay giai đoạn n ày cần đặt ống thông nội khí quản. Định lượng BNP (Brain Natriuretic Peptide) có một giá trị chẩn đoán cũng như tiên lượng ; Nồng độ BNP cho phép phân biệt một khó thở nguy ên nhân tim với những nguy ên nhân khác : BNP 400 pg/ml : khó thở nguồn gốc do tim. o BNP 100 pg/ml : khó thở không phải nguồn gốc do tim ; o BNP giữa 100 và 400 pg/ml : nồng độ không phân biệt. o Tim kiếm một nguyên nhân phát khởi : lầm lạc trong chế độ ăn uống, ngưng điều trị, dùng AINS, rối loạn nhịp, nghẽn mạch phổi, nhồi máu (điện tâm đồ +++), thiếu máu, thai nghén, tăng năng tuyến giáp, cho dịch quá mức bằng đường tĩnh mạch. Xác định bệnh tim nguyên nhân của phù phổi :b ệnh tim do thiếu máu cục bộ, do cao huyết áp, do van tim hay bệnh cơ tim không gây tắc : Ðiều biến trị liệu tùy theo chức năng thận và, nhất là, kali-huyết có thể bất thường do điều trị trước đây, điều này làm gia tăng những nguy cơ của một liệu pháp với furosémide hơn là glucosides. Siêu âm tim được thực hiện sau khi bắt đầu điều trị (một khi tình trạng lâm sàng ổn định) rất hữu ích bởi vì nó có th ể phát hiện một bệnh van tim không được nhận biết, một rối loạn động phân đoạn (cinétique segmentaire), chứng tỏ một suy động mạch vành, một phình cơ tim (ectasie myocardique), một dạng lưu lượng thấp qua van hai lá-động mạch chủ (aspect de bas débit mitro -aortique) với sự giãn của các xoang, dấu hiệu khả dĩ của một bệnh cơ tim không gây tắc (CMNO : cardiomyopathie nonobstructive), một ph ì đại của các t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÙ PHỔI CẤP DO TIM PHÙ PHỔI CẤP DO TIM (O.A.P D’ORIGINE CARDIOGENIQUE)Gilbert PochmalickiChef du service de cardiologie et maladies vasculaires du centre hospitalier deProvinsFrançois JanCardiologue, professeur de médecine interne à la faculté de médecine deCréteil (Paris XII)Đó là một tình trạng bệnh lý, đư ợc đặc trưng bởi sự tích tụ dịch đột ngột và bấtbình thư ờng trong khu vực ngoài huyết quản của phổi. Tình trạng này xảy rakhi áp lực mao mạch lớn hơn 30 mm Hg, trên hơn 30 phút và do ho ặc là một sựgia tăng áp lực cuối trương tâm (pression télédiastolique) của tâm thất trái,hoặc do một sự trở ngại trong việc tháo máu của các tĩnh mạch phổi. Nó có thểlà h ậu quả của một loạn năng tâm thu hay tâm trương : loạn năng tâm thu (dysfonction sytolique) : thiếu m áu cục bộ (ischémique) hay không thiếu máu cục bộ (non ischémique). loạn năng tâm trương (dysfonction diastolique) : bệnh tim cao huyết áp (cardiopathie hypertensive) ; o bệnh tim hạn chế (cardiopathie restrictive) ; o bệnh tim phì đ ại (cardiopathie hypertro phique) ; o bệnh van tim (valvulopathie) ; o bệnh tim bẩm sinh ; o suy tim có lưu lượng cao (insuffisance cardiaque à haut débit) o (thiếu máu, béribéri, rò động mạch-tĩnh mạch).I/ CHẨN ĐOÁNCh ẩn đoán tại nhà b ệnh nhân hay ở phòng cấp cứu dựa vào : các dữ kiện của khám lâm sàng : tim nhịp nhanh, tiếng ngựa phi (galop), ran nổ, đờm m àu hồng o cam (expectoration saumonée) không thường có ; khó thở cấp tính, khó thở ngồi (orthopnée), tiếng kêu lách tách o thanh quản (grésillement laryngé) ; thể trạng : cao huyết áp, bệnh tim, gián đoạn điều trị. o đôi khi các triệu chứng gây làm lẫn : hen tim (asthme cardiaque) ; o những dấu hiệu tim phải có thể thể hiện sự hiện diện của một suy o tim trở nên toàn bộ : phù các chi dưới, cương máu tĩnh mạch cổ (turgescence jugulaire), ph ản hồi gan-tĩnh mạch cổ (reflux hépato-jugulaire), tràn dịch màng b ụng. chụp h ình phổi : chúng ta không đợi kết quả mới bắt dâu điều trị. Phim ngực cho thấy những opacités floconneuses, quanh rốn phổi, kết hợp lại (confluentes), các đường Kerley, tràn dịch màng phổi. To tim có thể thiếu trong vài nguyên nhân : hoại tử mới xảy ra với biến chứng cơ học, các rối loạn nhịp.II/ BILANBilan đầu tiên “ de débrouillage ”, bao gồm điện tâm đồ, oxym ètre de pouls vàkhí huyết động mạch (gazométrie), định lượng enzyme, BNP, siêu âm tim , cómục đích : Xác định mức độ nghiêm trọng : sự hiện diện của một tụt huyết áp, thậm chí một trụy tim mạch, với toát mồ hôi, đầu chi lạnh, biến đổi trạng thái tâm thần, xanh tía, giảm oxy-huyết (hypoxémie) và tăng thán huyết (hypercapnie) lúc làm khí huyết động mạch, là những dấu hiệu tiên lượng xấu, có thể ngay giai đoạn n ày cần đặt ống thông nội khí quản. Định lượng BNP (Brain Natriuretic Peptide) có một giá trị chẩn đoán cũng như tiên lượng ; Nồng độ BNP cho phép phân biệt một khó thở nguy ên nhân tim với những nguy ên nhân khác : BNP 400 pg/ml : khó thở nguồn gốc do tim. o BNP 100 pg/ml : khó thở không phải nguồn gốc do tim ; o BNP giữa 100 và 400 pg/ml : nồng độ không phân biệt. o Tim kiếm một nguyên nhân phát khởi : lầm lạc trong chế độ ăn uống, ngưng điều trị, dùng AINS, rối loạn nhịp, nghẽn mạch phổi, nhồi máu (điện tâm đồ +++), thiếu máu, thai nghén, tăng năng tuyến giáp, cho dịch quá mức bằng đường tĩnh mạch. Xác định bệnh tim nguyên nhân của phù phổi :b ệnh tim do thiếu máu cục bộ, do cao huyết áp, do van tim hay bệnh cơ tim không gây tắc : Ðiều biến trị liệu tùy theo chức năng thận và, nhất là, kali-huyết có thể bất thường do điều trị trước đây, điều này làm gia tăng những nguy cơ của một liệu pháp với furosémide hơn là glucosides. Siêu âm tim được thực hiện sau khi bắt đầu điều trị (một khi tình trạng lâm sàng ổn định) rất hữu ích bởi vì nó có th ể phát hiện một bệnh van tim không được nhận biết, một rối loạn động phân đoạn (cinétique segmentaire), chứng tỏ một suy động mạch vành, một phình cơ tim (ectasie myocardique), một dạng lưu lượng thấp qua van hai lá-động mạch chủ (aspect de bas débit mitro -aortique) với sự giãn của các xoang, dấu hiệu khả dĩ của một bệnh cơ tim không gây tắc (CMNO : cardiomyopathie nonobstructive), một ph ì đại của các t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình y học dược học đại cương tài liệu y khoa hướng dẫn học y khoa kiến thức y khoa điều trị bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
25 trang 42 0 0
-
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 39 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 2
42 trang 35 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 1
111 trang 35 0 0 -
Một số hình ảnh siêu âm của bệnh lý túi mật (Kỳ 1)
5 trang 34 0 0 -
Chapter 075. Evaluation and Management of Obesity (Part 5)
5 trang 34 0 0