![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
PHÙ PHỔI CẤP DO TIM (O.A.P D'ORIGINE CARDIOGENIQUE)
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.44 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đó là một tình trạng bệnh lý, được đặc trưng bởi sự tích tụ dịch đột ngột và bất bình thường trong khu vực ngoài huyết quản của phổi. Tình trạng này xảy ra khi áp lực mao mạch lớn hơn 30 mm Hg, trên hơn 30 phút và do hoặc là một sự gia tăng áp lực cuối trương tâm (pression télédiastolique) của tâm thất trái, hoặc do một sự trở ngại trong việc tháo máu của các tĩnh mạch phổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÙ PHỔI CẤP DO TIM (O.A.P D’ORIGINE CARDIOGENIQUE) PHÙ PHỔI CẤP DO TIM (O.A.P D’ORIGINE CARDIOGENIQUE) Đó là một tình trạng bệnh lý, được đặc trưng bởi sự tích tụ dịch độtngột và bất bình thường trong khu vực ngoài huyết quản của phổi. Tìnhtrạng này xảy ra khi áp lực mao mạch lớn hơn 30 mm Hg, trên hơn 30 phútvà do hoặc là một sự gia tăng áp lực cuối trương tâm (pressiontélédiastolique) của tâm thất trái, hoặc do một sự trở ngại trong việc tháomáu của các tĩnh mạch phổi. Nó có thể là hậu quả của một loạn năng tâm thuhay tâm trương : - loạn năng tâm thu (dysfonction sytolique) : thiếu máu cục bộ(ischémique) hay không thiếu máu cục bộ (non ischémique). - loạn năng tâm trương (dysfonction diastolique) : - bệnh tim cao huyết áp (cardiopathie hypertensive) ; - bệnh tim hạn chế (cardiopathie restrictive) ; - bệnh tim phì đại (cardiopathie hypertrophique) ; - bệnh van tim (valvulopathie) ; - bệnh tim bẩm sinh ; - suy tim có lưu lượng cao (insuffisance cardiaque à haut débit) (thiếumáu, béribéri, rò động mạch-tĩnh mạch). I/ CHẨN ĐOÁN Chẩn đoán tại nhà bệnh nhân hay ở phòng cấp cứu dựa vào : - các dữ kiện của khám lâm sàng : - tim nhịp nhanh, tiếng ngựa phi (galop), ran nổ, đờm màu hồng cam(expectoration saumonée) không thường có ; - khó thở cấp tính, khó thở ngồi (orthopnée), tiếng kêu lách tách thanhquản (grésillement laryngé) ; - thể trạng : cao huyết áp, bệnh tim, gián đoạn điều trị. - đôi khi các triệu chứng gây làm lẫn : hen tim (asthme cardiaque) ; - những dấu hiệu tim phải có thể thể hiện sự hiện diện của một suy timtrở nên toàn bộ : phù các chi dưới, cương máu tĩnh mạch cổ (turgescencejugulaire), phản hồi gan-tĩnh mạch cổ (reflux hépato-jugulaire), tràn dịchmàng bụng. - chụp hình phổi : chúng ta không đợi kết quả mới bắt dâu điều trị.Phim ngực cho thấy những opacités floconneuses, quanh rốn phổi, kết hợplại (confluentes), các đường Kerley, tràn dịch màng phổi. To tim có thể thiếutrong vài nguyên nhân : hoại tử mới xảy ra với biến chứng cơ học, các rốiloạn nhịp. II/ BILAN Bilan đầu tiên “ de débrouillage ”, bao gồm điện tâm đồ, oxymètre depouls và khí huyết động mạch (gazométrie), định lượng enzyme, BNP, siêuâm tim, có mục đích : - xác định mức độ nghiêm trọng : sự hiện diện của một tụt huyết áp,thậm chí một trụy tim mạch, với toát mồ hôi, đầu chi lạnh, biến đổi trạngthái tâm thần, xanh tía, giảm oxy-huyết (hypoxémie) và tăng thán huyết(hypercapnie) lúc làm khí huyết động mạch, là những dấu hiệu tiên lượngxấu, có thể ngay giai đoạn này cần đặt ống thông nội khí quản. Định lượngBNP (Brain Natriuretic Peptide) có một giá trị chẩn đoán cũng như tiênlượng ; Nồng độ BNP cho phép phân biệt một khó thở nguyên nhân tim vớinhững nguyên nhân khác : - BNP 400 pg/ml : khó thở nguồn gốc do tim. - BNP 100 pg/ml : khó thở không phải nguồn gốc do tim ; - BNP giữa 100 và 400 pg/ml : nồng độ không phân biệt. - tìm kiếm một nguyên nhân phát khởi : lầm lạc trong chế độ ăn uống,ngưng điều trị, dùng AINS, rối loạn nhịp, nghẽn mạch phổi, nhồi máu (điệntâm đồ +++), thiếu máu, thai nghén, tăng năng tuyến giáp, cho dịch quá mứcbằng đường tĩnh mạch. - xác định bệnh tim nguyên nhân của phù phổi : bệnh tim do thiếumáu cục bộ, do cao huyết áp, do van tim hay bệnh cơ tim không gây tắc : - điều biến trị liệu tùy theo chức năng thận và, nhất là, kali-huyết cóthể bất thường do điều trị trước đây, điều này làm gia tăng những nguy cơcủa một liệu pháp với furosémide hơn là glucosides. Siêu âm tim được thực hiện sau khi bắt đầu điều trị (một khi tình trạnglâm sàng ổn định) rất hữu ích bởi vì nó có thể phát hiện một bệnh van timkhông được nhận biết, một rối loạn động phân đoạn (cinétique segmentaire),chứng tỏ một suy động mạch vành, một phình cơ tim (ectasie myocardique),một dạng lưu lượng thấp qua van hai lá-động mạch chủ (aspect de bas débitmitro-aortique) với sự giãn của các xoang, dấu hiệu khả dĩ của một bệnh cơtim không gây tắc (CMNO : cardiomyopathie nonobstructive), một phì đạicủa các thành tâm thất, thứ phát một cao huyết áp hay một hẹp van độngmạch chủ vôi hóa (RAC, rétrécissement aortique calcifié). Siêu âm tim cóthể góp phần đánh giá tình trạng huyết động bằng cách cung cấp sự đánh giáhuyết áp động mạch phổi. Những dấu hiệu tiên lượng xấu là : - FEVG < 20% - đường kính cuối kỳ trương tâm > 65 mm. - flux mitral restrictif (thời gian giảm tốc < 140 ms). III/ ĐIỀU TRỊ Điều trị tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh cảnh lâm sàng : 1/ TRONG PHÙ PHỔI CẤP KHÔNG NGUY KỊCH : Ở nhà bệnh nhân hay lúc bệnh nhân đến phòng cấp cứu hay hồi sức,nếu huyết áp được bảo tồn, điều trị sau đây phải được áp dụng : ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÙ PHỔI CẤP DO TIM (O.A.P D’ORIGINE CARDIOGENIQUE) PHÙ PHỔI CẤP DO TIM (O.A.P D’ORIGINE CARDIOGENIQUE) Đó là một tình trạng bệnh lý, được đặc trưng bởi sự tích tụ dịch độtngột và bất bình thường trong khu vực ngoài huyết quản của phổi. Tìnhtrạng này xảy ra khi áp lực mao mạch lớn hơn 30 mm Hg, trên hơn 30 phútvà do hoặc là một sự gia tăng áp lực cuối trương tâm (pressiontélédiastolique) của tâm thất trái, hoặc do một sự trở ngại trong việc tháomáu của các tĩnh mạch phổi. Nó có thể là hậu quả của một loạn năng tâm thuhay tâm trương : - loạn năng tâm thu (dysfonction sytolique) : thiếu máu cục bộ(ischémique) hay không thiếu máu cục bộ (non ischémique). - loạn năng tâm trương (dysfonction diastolique) : - bệnh tim cao huyết áp (cardiopathie hypertensive) ; - bệnh tim hạn chế (cardiopathie restrictive) ; - bệnh tim phì đại (cardiopathie hypertrophique) ; - bệnh van tim (valvulopathie) ; - bệnh tim bẩm sinh ; - suy tim có lưu lượng cao (insuffisance cardiaque à haut débit) (thiếumáu, béribéri, rò động mạch-tĩnh mạch). I/ CHẨN ĐOÁN Chẩn đoán tại nhà bệnh nhân hay ở phòng cấp cứu dựa vào : - các dữ kiện của khám lâm sàng : - tim nhịp nhanh, tiếng ngựa phi (galop), ran nổ, đờm màu hồng cam(expectoration saumonée) không thường có ; - khó thở cấp tính, khó thở ngồi (orthopnée), tiếng kêu lách tách thanhquản (grésillement laryngé) ; - thể trạng : cao huyết áp, bệnh tim, gián đoạn điều trị. - đôi khi các triệu chứng gây làm lẫn : hen tim (asthme cardiaque) ; - những dấu hiệu tim phải có thể thể hiện sự hiện diện của một suy timtrở nên toàn bộ : phù các chi dưới, cương máu tĩnh mạch cổ (turgescencejugulaire), phản hồi gan-tĩnh mạch cổ (reflux hépato-jugulaire), tràn dịchmàng bụng. - chụp hình phổi : chúng ta không đợi kết quả mới bắt dâu điều trị.Phim ngực cho thấy những opacités floconneuses, quanh rốn phổi, kết hợplại (confluentes), các đường Kerley, tràn dịch màng phổi. To tim có thể thiếutrong vài nguyên nhân : hoại tử mới xảy ra với biến chứng cơ học, các rốiloạn nhịp. II/ BILAN Bilan đầu tiên “ de débrouillage ”, bao gồm điện tâm đồ, oxymètre depouls và khí huyết động mạch (gazométrie), định lượng enzyme, BNP, siêuâm tim, có mục đích : - xác định mức độ nghiêm trọng : sự hiện diện của một tụt huyết áp,thậm chí một trụy tim mạch, với toát mồ hôi, đầu chi lạnh, biến đổi trạngthái tâm thần, xanh tía, giảm oxy-huyết (hypoxémie) và tăng thán huyết(hypercapnie) lúc làm khí huyết động mạch, là những dấu hiệu tiên lượngxấu, có thể ngay giai đoạn này cần đặt ống thông nội khí quản. Định lượngBNP (Brain Natriuretic Peptide) có một giá trị chẩn đoán cũng như tiênlượng ; Nồng độ BNP cho phép phân biệt một khó thở nguyên nhân tim vớinhững nguyên nhân khác : - BNP 400 pg/ml : khó thở nguồn gốc do tim. - BNP 100 pg/ml : khó thở không phải nguồn gốc do tim ; - BNP giữa 100 và 400 pg/ml : nồng độ không phân biệt. - tìm kiếm một nguyên nhân phát khởi : lầm lạc trong chế độ ăn uống,ngưng điều trị, dùng AINS, rối loạn nhịp, nghẽn mạch phổi, nhồi máu (điệntâm đồ +++), thiếu máu, thai nghén, tăng năng tuyến giáp, cho dịch quá mứcbằng đường tĩnh mạch. - xác định bệnh tim nguyên nhân của phù phổi : bệnh tim do thiếumáu cục bộ, do cao huyết áp, do van tim hay bệnh cơ tim không gây tắc : - điều biến trị liệu tùy theo chức năng thận và, nhất là, kali-huyết cóthể bất thường do điều trị trước đây, điều này làm gia tăng những nguy cơcủa một liệu pháp với furosémide hơn là glucosides. Siêu âm tim được thực hiện sau khi bắt đầu điều trị (một khi tình trạnglâm sàng ổn định) rất hữu ích bởi vì nó có thể phát hiện một bệnh van timkhông được nhận biết, một rối loạn động phân đoạn (cinétique segmentaire),chứng tỏ một suy động mạch vành, một phình cơ tim (ectasie myocardique),một dạng lưu lượng thấp qua van hai lá-động mạch chủ (aspect de bas débitmitro-aortique) với sự giãn của các xoang, dấu hiệu khả dĩ của một bệnh cơtim không gây tắc (CMNO : cardiomyopathie nonobstructive), một phì đạicủa các thành tâm thất, thứ phát một cao huyết áp hay một hẹp van độngmạch chủ vôi hóa (RAC, rétrécissement aortique calcifié). Siêu âm tim cóthể góp phần đánh giá tình trạng huyết động bằng cách cung cấp sự đánh giáhuyết áp động mạch phổi. Những dấu hiệu tiên lượng xấu là : - FEVG < 20% - đường kính cuối kỳ trương tâm > 65 mm. - flux mitral restrictif (thời gian giảm tốc < 140 ms). III/ ĐIỀU TRỊ Điều trị tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh cảnh lâm sàng : 1/ TRONG PHÙ PHỔI CẤP KHÔNG NGUY KỊCH : Ở nhà bệnh nhân hay lúc bệnh nhân đến phòng cấp cứu hay hồi sức,nếu huyết áp được bảo tồn, điều trị sau đây phải được áp dụng : ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu ngành y kiến thức y học lý thuyết y khoa bệnh thường gặp chuyên ngành y họcTài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 118 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
Đề tài: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI NGƯỜI
33 trang 97 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0 -
4 trang 71 0 0
-
2 trang 64 0 0