Phục hồi chức năng loãng xương
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 133.46 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu "Phục hồi chức năng loãng xương" cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, quy trình chẩn đoán, phục hồi chức năng và điều trị, theo dõi và tái khám cho bệnh nhân loãng xương. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phục hồi chức năng loãng xương PHỤC HỒI CHỨC NĂNG LOÃNG XƢƠNG I. ĐẠI CƢƠNG Loãng xương (Osteoporosis) là một rối loạn chuyển hoá của bộ xươnggây tổn thương sức mạnh của xương dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương. Sứcmạnh của xương bao gồm sự toàn vẹn cả về khối lượng và chất lượng của xương * Khối lượng xương được biểu hiện bằng: - Mật độ khoáng chất của xương (Bone mineral density – BMD) - Khối lượng xương (Bone Mass content – BMC) * Chất lượng xương phụ thuộc vào: - Thể tích xương - Vi cấu trúc của xương (thành phần chất nền của xương và chất khoángcủa xương) - Chu chuyển xương (tình trạng tổn thương vi cấu trúc xương, tình hìnhsửa chữa cấu trúc của xương) * Phân loại loãng xương - Loãng xương người già (loãng xương tiên phát) - Loãng xương sau mãn kinh - Loãng xương thứ phát II. CHẨN ĐOÁN 1. Các công việc của chẩn đoán 1.1. Hỏi bệnh - Tiền sử còi xương, suy dinh dưỡng, tiền sử gãy xương… - Tiền sử gia đình có cha, mẹ bị loãng xương hoặc gãy xương - Thói quen sống ít hoạt động thể lực, ít hoạt động ngoài trời, bất động lâungày do bệnh tật hoặc nghề nghiệp - Thói quen sử dụng rượu, bia, cà phê, thuốc lá… - Tiền sử kinh nguyệt, mãn kinh (nữ giới) - Tiền sử mắc một số bệnh: thiểu năng tuyến sinh dục, bệnh nội tiết(cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, cường tuyến vỏ thượng thận..), bệnhxương khớp mạn tính (viêm khớp dạng thấp, thoái hoá khớp…) 325 - Tiền sử dùng một số thuốc dài hạn: thuốc corticoit, thuốc chống độngkinh, thuốc tiểu đường (insulin)… 1.2. Khám lâm sàng và lượng giá chức năng Loãng xương là bệnh diễn biến âm thầm, không có triệu chứng lâm sàngđặc trưng, chỉ biểu hiện khi đã có biến chứng - Đau xương, đau lưng cấp và mạn tính - Biến dạng cột sống: gù, vẹo cột sống, giảm chiều cao…do các đốt sốnggãy lún - Đau ngực, khó thở, chậm tiêu… do ảnh hưởng đến lồng ngực và cácthân các đốt sống - Gãy xương: các vị trí thường gãy là gãy đầu dưới xương quay, gãy cổxương đùi, gãy lún cột sống (lưng và thắt lưng), xuất hiện sau chấn thương rấtnhẹ, thậm chí không rõ chấn thương 1.3. Các chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng - X quang quy ước: hình ảnh đốt sống tăng thấu quang, biến dạng thân đốtsống (gãy lún), các xương dài giảm độ dày thân xương (khiến ống tuỷ rộng ra) - Xét nghiệm máu: nồng độ canxi toàn phần giảm, canxi ion giảm. - Đo mật độ xương (BMD) bằng phương pháp đo hấp thu năng lượng tiaX kép (Dual Energy Xray Absorptiometry – DEXA) để dự báo nguy cơ loãngxương, đánh giá mức độ loãng xương, dự báo nguy cơ gãy xương và theo dõiđiều trị - Các phương pháp chấn đoán khác: CT Scan hoặc MRI để đo mật độxương đặc biệt ở cột sống hoặc cổ xương đùi; định lượng các marker huỷxương, tạo xương… 2. Chẩn đoán xác định - Dựa vào triệu chứng lâm sàng: đau xương, đau lưng, gãy xương sauchấn thương nhẹ, tuổi cao…có thể chẩn đoán xác định loãng xương khi đã cóbiến chứng gãy xương (mà không cần đo mật độ xương nếu không có điều kiện) - Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)năm 1994, đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi theo phươngpháp DEXA: + Xương bình thường: T score từ -1 SD trở lên + Thiếu xương (Osteopenia): T score trên -1 SD đến - 2,5 SD. + Loãng xương (Osteoporosis): T score dưới - 2,5 SD. 326 + Loãng xương nặng: T score dưới - 2,5 SD kèm tiền sử/hiện tại gãyxương. 3. Chẩn đoán phân biệt - Bất toàn tạo xương hay bệnh xương thuỷ tinh (Osteogenesis Imperfecta) - Các loãng xương thứ phát như ung thư di căn xương, các bệnh ác tính cơquan tạo máu (đa u tuỷ xương, bệnh bạch cầu…) III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị - Phòng ngừa biến chứng gãy xương, - Kiểm soát đau nếu gãy xương xảy ra - Cải thiện chức năng và giảm khiếm khuyết 2. Các phương pháp và kỹ thuật Phục hồi chức năng 2.1. Vật lý trị liệu: nhằm giảm đau - Túi chườm nóng - Kích thích điện thần kinh qua da (TENS) 2.2. Vận động trị liệu - Vận động sớm ngay sau khi giảm đau - Các bài tập thở sâu - Tập mạnh cơ ngực to, các cơ liên sườn và các cơ vùng lưng - Tập tỳ đè, chịu trọng lượng sớm (khi thể trạng cho phép): Các hoạt độngở tư thế chịu trọng lượng là rất quan trọng để duy trì khối lượng xương (địnhluật Wolf) - Các bài tập vận động thể chất cường độ nhẹ như đi bộ và đạp xe, trongkhi thực hiện bài tập phải đảm bảo bệnh nhân duy trì tư thế cột sống thẳng vàđúng - Bơi lội mặc dù không tỳ đè trọng lượng nhưng cũng giúp cho cải thiện BMDdo có tác dụng làm căng nở lồng ngực, duỗi cột sống và tập luyện cho tim phổi - Các bài tập đẳng trường (isometric) làm tăng sức mạnh cơ thành bụng,có vai trò dự phòng biến dạng gù cột sống 2.3. Hoạt động trị liệu - Biến đổi môi trường nhà ở để làm giảm nguy cơ ngã của bệnh nhân(thanh ngang, thanh vịn, tay nắm…ở cầu thang, nhà tắm) 327 - Sử dụng ghế tắm, vòi hoa sen, các dụng cụ tắm rửa thích nghi… - Không sử dụng thảm quá trượt tại lối ra vào nhà để tạo sự an toàn chongười bệnh 2.4. Các dụng cụ chỉnh hình trợ giúp Áo nẹp cột sống mềm hoặc cứng 3. Các thuốc điều trị 3.1. Các thuốc bổ sung (bắt buộc hàng ngày trong suốt quá trình điều trị) - Calci: Cần bổ sung hàng ngày. Năm 1994, Viện sức khỏe Quốc gia Hoakỳ khuyến cáo lượng Calci hàng ngày như sau: + Trẻ sơ sinh - 6 tháng tuổi: 400 mg/ngày + Trẻ 6 tháng - 1 năm: 600 mg/ngày +Trẻ 1 - 10 tuổi: 800-1200 mg/ngày + Từ 11 - 24 tuổi: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phục hồi chức năng loãng xương PHỤC HỒI CHỨC NĂNG LOÃNG XƢƠNG I. ĐẠI CƢƠNG Loãng xương (Osteoporosis) là một rối loạn chuyển hoá của bộ xươnggây tổn thương sức mạnh của xương dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương. Sứcmạnh của xương bao gồm sự toàn vẹn cả về khối lượng và chất lượng của xương * Khối lượng xương được biểu hiện bằng: - Mật độ khoáng chất của xương (Bone mineral density – BMD) - Khối lượng xương (Bone Mass content – BMC) * Chất lượng xương phụ thuộc vào: - Thể tích xương - Vi cấu trúc của xương (thành phần chất nền của xương và chất khoángcủa xương) - Chu chuyển xương (tình trạng tổn thương vi cấu trúc xương, tình hìnhsửa chữa cấu trúc của xương) * Phân loại loãng xương - Loãng xương người già (loãng xương tiên phát) - Loãng xương sau mãn kinh - Loãng xương thứ phát II. CHẨN ĐOÁN 1. Các công việc của chẩn đoán 1.1. Hỏi bệnh - Tiền sử còi xương, suy dinh dưỡng, tiền sử gãy xương… - Tiền sử gia đình có cha, mẹ bị loãng xương hoặc gãy xương - Thói quen sống ít hoạt động thể lực, ít hoạt động ngoài trời, bất động lâungày do bệnh tật hoặc nghề nghiệp - Thói quen sử dụng rượu, bia, cà phê, thuốc lá… - Tiền sử kinh nguyệt, mãn kinh (nữ giới) - Tiền sử mắc một số bệnh: thiểu năng tuyến sinh dục, bệnh nội tiết(cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, cường tuyến vỏ thượng thận..), bệnhxương khớp mạn tính (viêm khớp dạng thấp, thoái hoá khớp…) 325 - Tiền sử dùng một số thuốc dài hạn: thuốc corticoit, thuốc chống độngkinh, thuốc tiểu đường (insulin)… 1.2. Khám lâm sàng và lượng giá chức năng Loãng xương là bệnh diễn biến âm thầm, không có triệu chứng lâm sàngđặc trưng, chỉ biểu hiện khi đã có biến chứng - Đau xương, đau lưng cấp và mạn tính - Biến dạng cột sống: gù, vẹo cột sống, giảm chiều cao…do các đốt sốnggãy lún - Đau ngực, khó thở, chậm tiêu… do ảnh hưởng đến lồng ngực và cácthân các đốt sống - Gãy xương: các vị trí thường gãy là gãy đầu dưới xương quay, gãy cổxương đùi, gãy lún cột sống (lưng và thắt lưng), xuất hiện sau chấn thương rấtnhẹ, thậm chí không rõ chấn thương 1.3. Các chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng - X quang quy ước: hình ảnh đốt sống tăng thấu quang, biến dạng thân đốtsống (gãy lún), các xương dài giảm độ dày thân xương (khiến ống tuỷ rộng ra) - Xét nghiệm máu: nồng độ canxi toàn phần giảm, canxi ion giảm. - Đo mật độ xương (BMD) bằng phương pháp đo hấp thu năng lượng tiaX kép (Dual Energy Xray Absorptiometry – DEXA) để dự báo nguy cơ loãngxương, đánh giá mức độ loãng xương, dự báo nguy cơ gãy xương và theo dõiđiều trị - Các phương pháp chấn đoán khác: CT Scan hoặc MRI để đo mật độxương đặc biệt ở cột sống hoặc cổ xương đùi; định lượng các marker huỷxương, tạo xương… 2. Chẩn đoán xác định - Dựa vào triệu chứng lâm sàng: đau xương, đau lưng, gãy xương sauchấn thương nhẹ, tuổi cao…có thể chẩn đoán xác định loãng xương khi đã cóbiến chứng gãy xương (mà không cần đo mật độ xương nếu không có điều kiện) - Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)năm 1994, đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi theo phươngpháp DEXA: + Xương bình thường: T score từ -1 SD trở lên + Thiếu xương (Osteopenia): T score trên -1 SD đến - 2,5 SD. + Loãng xương (Osteoporosis): T score dưới - 2,5 SD. 326 + Loãng xương nặng: T score dưới - 2,5 SD kèm tiền sử/hiện tại gãyxương. 3. Chẩn đoán phân biệt - Bất toàn tạo xương hay bệnh xương thuỷ tinh (Osteogenesis Imperfecta) - Các loãng xương thứ phát như ung thư di căn xương, các bệnh ác tính cơquan tạo máu (đa u tuỷ xương, bệnh bạch cầu…) III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị - Phòng ngừa biến chứng gãy xương, - Kiểm soát đau nếu gãy xương xảy ra - Cải thiện chức năng và giảm khiếm khuyết 2. Các phương pháp và kỹ thuật Phục hồi chức năng 2.1. Vật lý trị liệu: nhằm giảm đau - Túi chườm nóng - Kích thích điện thần kinh qua da (TENS) 2.2. Vận động trị liệu - Vận động sớm ngay sau khi giảm đau - Các bài tập thở sâu - Tập mạnh cơ ngực to, các cơ liên sườn và các cơ vùng lưng - Tập tỳ đè, chịu trọng lượng sớm (khi thể trạng cho phép): Các hoạt độngở tư thế chịu trọng lượng là rất quan trọng để duy trì khối lượng xương (địnhluật Wolf) - Các bài tập vận động thể chất cường độ nhẹ như đi bộ và đạp xe, trongkhi thực hiện bài tập phải đảm bảo bệnh nhân duy trì tư thế cột sống thẳng vàđúng - Bơi lội mặc dù không tỳ đè trọng lượng nhưng cũng giúp cho cải thiện BMDdo có tác dụng làm căng nở lồng ngực, duỗi cột sống và tập luyện cho tim phổi - Các bài tập đẳng trường (isometric) làm tăng sức mạnh cơ thành bụng,có vai trò dự phòng biến dạng gù cột sống 2.3. Hoạt động trị liệu - Biến đổi môi trường nhà ở để làm giảm nguy cơ ngã của bệnh nhân(thanh ngang, thanh vịn, tay nắm…ở cầu thang, nhà tắm) 327 - Sử dụng ghế tắm, vòi hoa sen, các dụng cụ tắm rửa thích nghi… - Không sử dụng thảm quá trượt tại lối ra vào nhà để tạo sự an toàn chongười bệnh 2.4. Các dụng cụ chỉnh hình trợ giúp Áo nẹp cột sống mềm hoặc cứng 3. Các thuốc điều trị 3.1. Các thuốc bổ sung (bắt buộc hàng ngày trong suốt quá trình điều trị) - Calci: Cần bổ sung hàng ngày. Năm 1994, Viện sức khỏe Quốc gia Hoakỳ khuyến cáo lượng Calci hàng ngày như sau: + Trẻ sơ sinh - 6 tháng tuổi: 400 mg/ngày + Trẻ 6 tháng - 1 năm: 600 mg/ngày +Trẻ 1 - 10 tuổi: 800-1200 mg/ngày + Từ 11 - 24 tuổi: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chẩn đoán điều trị chuyên ngành Phục hồi chức năng Phục hồi chức năng Phục hồi chức năng loãng xương Bệnh loãng xương Rối loạn chuyển hóa xương Vi cấu trúc của xương Chu chuyển xươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
107 trang 163 0 0
-
Thấu hiểu một số hành vi của trẻ rối loạn phổ tự kỷ
4 trang 75 1 0 -
Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp Bệnh viện Thống Nhất năm 2012‐2013
7 trang 74 0 0 -
93 trang 46 1 0
-
Giáo trình Phục hồi chức năng (Đối tượng: Cao đẳng Điều dưỡng) - CĐ Y tế Hà Nội
63 trang 35 0 0 -
Bài giảng Bệnh loãng xương - PGS.TS.BS Lê Anh Thư
68 trang 35 0 0 -
Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp
7 trang 35 0 0 -
Bài thuốc đông y điều trị bệnh loãng xương
8 trang 30 0 0 -
Huyết khối tĩnh mạch sâu ở bệnh nhân gãy cổ xương đùi do té ngã
3 trang 30 0 0 -
Bài giảng Dược lâm sàng 2: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
59 trang 29 0 0