Danh mục

Phương pháp Điều trị bệnh loãng xương

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.89 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích chính là ngăn ngừa cho tế bào xương không bị mất thêm và tránh cho xương bị gãy. Ngăn ngừa gãy xương là điểm quan trọng. Tuy nhiên nếu xương đã gãy cần có những phương pháp chữa trị nhằm giảm thiểu các trường hợp bị gãy thêm xương.Những biện pháp nhằm duy trì cho xương được rắn chắc và tránh xương bị hao mòn hoặc bị gãy mòn:. Ăn những thức ăn có lợi cho xương, nghĩa là có nhiều chất vôi (Calcium) và sinh tố D . Tập thể dục thường xuyên gồm những độc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp Điều trị bệnh loãng xương Điều trị bệnh loãng xương Mục đích chính là ngăn ngừa cho tế bào xương không bị mất thêm và tránhcho xương bị gãy. Ngăn ngừa gãy xương là điểm quan trọng. Tuy nhiên nếuxương đã gãy cần có những phương pháp chữa trị nhằm giảm thiểu các trường hợpbị gãy thêm xương. Những biện pháp nhằm duy trì cho xương được rắn chắc và tránh xương bịhao mòn hoặc bị gãy mòn: . Ăn những thức ăn có lợi cho xương, nghĩa là có nhiều chất vôi (Calcium)và sinh tố D . Tập thể dục thường xuyên gồm những độc tác như mang tạ và làm mạnhxương . Có cuộc sống lành mạnh, không hút thuốc, không uống nhiều rượu, bia. Các phương pháp chữa trị: Nếu đang bị loãng xương, và dù đã bị gãy xương rồi, cũng chưa hẳn đã quámuốn để bắt đầu việc chữa trị. Ngoài việc làm ngưng sự mất mát của tế bàoxương, những loại thuốc được chế biến gần đây còn làm cho xương mạnh thêmnữa. Quý vị nên thảo luận với các bác sĩ hoặc những nhà chuyên môn về xươngxem loại thuốc nào phù hợp với mình nhất. Thuốc trị loãng xương Những loại thuốc có sẵn hiện nay để trị loãng xương gồm: Bisphosphonates Thuốc Bisphosphonates là những loại thuốc không có chứa kích thích tốnhằm giúp tăng độ đặc của xương. Thuốc này gồm 3 loại chính: Thuốc có chấtRisedonate – Thuốc có chất Alendronate – Thuốc có chất Etidronat. Những thuốcnày có tác dụng làm tăng độ đặc của xương và giảm thiểu các trường hợp bị gãyxương. Nó còn giúp cho những người đang dùng corticosteroids ngừa loãngxương. Phản ứng bất lợi khi dùng các thuốc Bisphosphonates Phản ứng bất lợi thường ít xảy ra nhưng có thể gồm các chứng liên quanđến đường ruột, đau bụng dưới, nhức bắp thịt hay khớp x ương, buồn nôn, nóngban tử, hoặc gây khó chịu ở thực quản. Một biến chứng ? ra nhưng có gặp làxương hàm bị chết-nhưng trường hợp này chỉ xảy ra ở những người dùng thuốc sốlượng cao. Thuốc điều hòa lượng kích thích tố nữ (SERMs) Thuốc điều hòa lượng kích thích tố nữ (Selective Oestrogen ReceptorModulators) tương tự như các loại thuốc dùng trong phương pháp. Điều trị cáctriệu chứng tắt kinh bằng kích thích tố nữ (Hormone Replacement), nhưng khácvới các phương pháp vừa kể, các thuốc này không ảnh hưởng đến vú hay tử cung.Nghĩa là chúng làm mạnh xương nhưng không làm gia tăng nguy cơ ung thư vúhay tử cung. Một loại thuố SERM chính bán trên thị trường là thuốc có chất Raloxife ne(nhãn thuốc Evista) để trị loãng xương. Nó làm tăng độ đặc của xương làm giảmnguy cơ đốt xương sống bị nghiền. Phản ứng bất lợi khi dùng các thuốc điều hòa lượng kích thích tố nữ(SERMs) Thuốc có thể làm tăng những trường hợp cơ thể bị nóng bức, khó chịutrong giai đoạn tắt kinh, và cũng có thể làm máu đóng cục trong tĩnh mạch. Phương pháp điều trị bằng kích thích tố (Hormone Therapy) Phương pháp này làm giảm việc mất tế bào xương và làm tăng độ đậm đặccủa xương ở cả xương sống và xương hông, và làm giảm nguy cơ gãy xương củaphụ nữ sau khi tắt kinh. Ph ương pháp Hormone Therapy thường được dùng dướidạng thuốc viên hoặc cao dán trên da. Tuy nhiên những nghiên cứu mới đây cho thấy phương pháp HormoneTherapy có thể làm tăng đôi chút tỷ lệ ung thư vú, chứng tai biến mạch máu nãovà cơn đột quỵ tim. Vì lý do này, các bác sĩ đề nghị không nên dùng phương phápđiều trị bằng kích thích tố (HT) để ngừa loãng xương trong thời gian dài. Nhưngphương pháp này thực sự có hiệu quả trong việc trị các triệu chứng khó chịu trongthời kỳ tắt kinh, nên nhiều người vẫn dùng phương pháp này. Kích thích tố tuyến cận giáp trạng-PTH (tên nhãn thuốc là Forteo) Teriparatide, một hóa chất thuộc dạng kích thích tố tuyến cận giáp trạng,được dùng để trị chứng loãng xương ở phụ nữ sau thời kỳ tắt kinh và ở nam giớicó nguy cơ gãy xương cao. Nó thuộc về một nhóm thuốc có t ên “tác tố tạo cốt”(“bone formation agent”), giúp cho cơ thể tạo thêm các xương mới. Ngừơi dùngphương pháp này phải chích thuốc hàng ngày trong vòng 24 tháng. Phản ứng bất lợi của PTH: có thể gây buồn nôn, chân bị vọp bẻ, chuột rútvà choáng váng. Các loại thuốc mới giới thiệu trên thị trường: Strontium Ranelate (tên nhãn thuốc là Protos) Chất strontium trị chứng loãng xương ở phụ nữ sau khi tắt kinh và làmgiảm các nguy cơ bị gãy xương. Thuốc Protos đóng gói dưới dạng bột, dễ tantrong nước, được dùng hàng ngày. Ibandronate Sodium (tên nhãn thuốc là Boniva) Chất Ibandronate là một loại bisphosphate mới được dùng để ngăn ngừa vàđiều trị chứng loãng xương ở phụ nữ sau tắt kinh. Thuốc làm giảm sự mất tế bàoxương, tăng độ đặc của xương và giảm trường hợp xương sống bị gãy. Thuốcđược dùng một tháng một lần, và uống cùng một ngày trong tháng. Những thuốc nêu trên chỉ được chỉ định cho từng trường hợp cụ thể khi đãxá ...

Tài liệu được xem nhiều: