PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LOẠI NẤM SỢI
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 124.78 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Có được các chủng nấm sợi thật thuần khiết (không được lẫn tạp nấm hoặc các vi sinh vật khác). - Các chủng cần định loại phải được nuôi cấy trên các môi trường, nhiệt độ, thời gian nuôi cấy theo đúng quy định của các khoá phân loại đối vối từng chi nấm mốc. II. Quy trình định loại một chủng nấm sợi: 1. Quan sát đặc điểm phân loại của chủng nấm sợi cần định loại. 1.1. Quan sát đặc điểm khuẩn lạc trên thạch - Hình dáng - Kích thước (đường kính, chiều dày) - Dạng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LOẠI NẤM SỢI PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LOẠI NẤM SỢII Yêu cầu: - Có được các chủng nấm sợi thật thuần khiết (không được lẫn tạp nấmhoặc các vi sinh vật khác). - Các chủng cần định loại phải được nuôi cấy trên các môi trường, nhiệtđộ, thời gian nuôi cấy theo đúng quy định của các khoá phân loại đối vốitừng chi nấm mốc.II. Quy trình định loại một chủng nấm sợi:1. Quan sát đặc điểm phân loại của chủng nấm sợi cần định loại.1.1. Quan sát đặc điểm khuẩn lạc trên thạch - Hình dáng - Kích thước (đường kính, chiều dày) - Dạng mặt (nhung mượt, mịn, len xốp, dạng hạt, lồi lõm, có khía haykhông…) - Màu sắc khuẩn lạc mặt trên và mặt dưới - Dạng mép khuẩn lạc (mỏng, dày, phẳng, nhăn nheo…) - Giọt tiết nếu có (nhiều, ít, màu sắc) - Mùi khuẩn lạc (có, không mùi) - Sắc tố hoà tan (màu của môi trường xung quanh khuẩn lạc) nếu có. - Các cấu trúc khác: bó sợi, bó giá (Synnematous or sporodochialconidiomata) các cấu trúc mang bào tử trần (Fruit body - conidiomata) nhưđĩa giá (acervuli) hoặc túi giá (Pycnidia), đệm nấm (Stroma), hạch nấm(sclerotia) vv..1.2. Quan sát các đặc điểm vi học - Sợi nấm: (hyphae) có vách ngăn, không có vách ngăn, có mấu. - Bào tử trần(conidia): kiểu phát sinh bào tử trần (ở nấm bất toàn), hìnhdạng, kích thước, màu sắc, bề mặt (nhẵn, có gai, gồ ghề) cách sắp xếp đơnđộc chuỗi gốc non (basipetal) chuỗi gốc già (acropetal) khối cầu vv… - Bộ máy mang bào tử (spore apparatus): nang bào tử và nang bào tửnhỏ (nếu có) (Sporangia & Sporangiola) hình dáng, kích thước, màu sắc, bềmặt của nang, cuống nang, không hoặc có nhánh (nhánh mọc vòng, mọccách, hợp trục vv…); bào tử nang ( hình dạng, kích thước, bề mặt, …) ở nấmtiếp hợp. - Bộ máy mang bào tử trần (conidiogenous apparatus): giá bào tử trần(conidiophore) - kích thước, đường kính, chiều dài, bề mặt (nhẵn, có gai, cónốt sần, vv…) màu sắc, có vách ngang hoặc không, có hoặc không có cấutrúc đặc biệt như tế bào chân (foot cell) sợi cứng (setae) tăng trưởng ở gốchoặc ở ngọn có hoặc không có dạng hình thái đặc biệt như bó giá, đệm giá.Các nhánh (của bào tử trần) số lượng nhánh, kích thước bề mặt, màu sắc,cách sắp xếp (đối xứng, không đối xứng sát nhau hoặc tẽ rộng, vị trí dọc giábào tử trần hoặc tập trung ở ngọn giá)vv… - Tế bào sinh bào tử trần (conidiogenous cell)Kiểu tế bào sinh bào tử trần (thể bình, dạng có khuyên ở đỉnh, dạng sinh bàotử trần đồng thời, như dạng (dạng bình- phialo type; dạng phân đốt, Annellotype). Dạng sinh bào tử trần không đồng thời (Aleurio- type), bào tử đínhkiểu nảy chồi (Blasto - type), dạng sinh bào tử trần qua lỗ để lại sẹo (Poro -type) vv.. hình dạng, kích thước, màu sắc, cách sắp xếp (đơn dộc hoặc thànhcụm, thành vòng), vị trí (trên sợi nấm, dọc theo giá bào tử trần, các nhánhhoặc ở đính giá) vv… - Thể quả túi (ascocarp) như cleistothecium, cần khảo sát vị trí, sốlượng, hình dạng, kích thước, màu sắc, bề mặt của thể quả, quan sát túi bàotử (ascus) bào tử túi (ascospore) về hình dạng, kích thước bề mặt.III. Tiến hành định loạiCăn cứ vào kết quả quan sát đầy đủ, chính xác các đặc điểm của khuẩn lạcvà các đặc điểm vi học tiến hành xác định tên loài (hoặc thứ nếu có) chủngnấm mốc như sau: - Dùng khoá phân loại của các nhóm phân loại bậc cao (ngành, ngànhphụ, lớp, bộ, họ, chi) để xác định lần lượt xem những nấm mốc thuộc chinấm mốc nào. Tiếp theo dùng khoá phân loại của chi đó để xác định đến loài(thứ) bằng cách so sánh tất cả các đặc điểm đã quan sát được của chủng nấmmốc đó với các đặc điểm tương ứng của loài nào đó trong khoá phân loại.Nếu các đặc điểm so sánh phù hợp với đặc điểm của loài mô tả trong khoá,ta xác định được tên loài của chủng nấm mốc cần định loại. - Nếu có chủng nấm mẫu của loài (hoặc thứ) vừa xác định thì tiến hànhso sánh các đặc điểm hình thái khuẩn lạc, đặc điểm vi học của chủng mẫuvới các đặc điểm tương ứng của chủng cần định loại. Nếu các đặc điểm của2 chủng phù hợp với nhau thì có thể khẳng định chắc chắn loài (hoặc thứ)của chủng nấm mốc cần định loại.- Nếu có chủng nấm mẫu của loài (hoặc thứ) vừa xác định thì tiến hành sosánh các đặc điểm hình thái khuẩn lạc, đặc điểm vi học của chủng mẫu vớicác đặc điểm tương ứng của chủng cần định loại. Nếu các đặc điểm của 2chủng phù hợp với nhau thì có thể khẳng định chắc chắn loài (hoặc thứ) củachủng nấm mốc cần định loại. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LOẠI NẤM SỢI PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LOẠI NẤM SỢII Yêu cầu: - Có được các chủng nấm sợi thật thuần khiết (không được lẫn tạp nấmhoặc các vi sinh vật khác). - Các chủng cần định loại phải được nuôi cấy trên các môi trường, nhiệtđộ, thời gian nuôi cấy theo đúng quy định của các khoá phân loại đối vốitừng chi nấm mốc.II. Quy trình định loại một chủng nấm sợi:1. Quan sát đặc điểm phân loại của chủng nấm sợi cần định loại.1.1. Quan sát đặc điểm khuẩn lạc trên thạch - Hình dáng - Kích thước (đường kính, chiều dày) - Dạng mặt (nhung mượt, mịn, len xốp, dạng hạt, lồi lõm, có khía haykhông…) - Màu sắc khuẩn lạc mặt trên và mặt dưới - Dạng mép khuẩn lạc (mỏng, dày, phẳng, nhăn nheo…) - Giọt tiết nếu có (nhiều, ít, màu sắc) - Mùi khuẩn lạc (có, không mùi) - Sắc tố hoà tan (màu của môi trường xung quanh khuẩn lạc) nếu có. - Các cấu trúc khác: bó sợi, bó giá (Synnematous or sporodochialconidiomata) các cấu trúc mang bào tử trần (Fruit body - conidiomata) nhưđĩa giá (acervuli) hoặc túi giá (Pycnidia), đệm nấm (Stroma), hạch nấm(sclerotia) vv..1.2. Quan sát các đặc điểm vi học - Sợi nấm: (hyphae) có vách ngăn, không có vách ngăn, có mấu. - Bào tử trần(conidia): kiểu phát sinh bào tử trần (ở nấm bất toàn), hìnhdạng, kích thước, màu sắc, bề mặt (nhẵn, có gai, gồ ghề) cách sắp xếp đơnđộc chuỗi gốc non (basipetal) chuỗi gốc già (acropetal) khối cầu vv… - Bộ máy mang bào tử (spore apparatus): nang bào tử và nang bào tửnhỏ (nếu có) (Sporangia & Sporangiola) hình dáng, kích thước, màu sắc, bềmặt của nang, cuống nang, không hoặc có nhánh (nhánh mọc vòng, mọccách, hợp trục vv…); bào tử nang ( hình dạng, kích thước, bề mặt, …) ở nấmtiếp hợp. - Bộ máy mang bào tử trần (conidiogenous apparatus): giá bào tử trần(conidiophore) - kích thước, đường kính, chiều dài, bề mặt (nhẵn, có gai, cónốt sần, vv…) màu sắc, có vách ngang hoặc không, có hoặc không có cấutrúc đặc biệt như tế bào chân (foot cell) sợi cứng (setae) tăng trưởng ở gốchoặc ở ngọn có hoặc không có dạng hình thái đặc biệt như bó giá, đệm giá.Các nhánh (của bào tử trần) số lượng nhánh, kích thước bề mặt, màu sắc,cách sắp xếp (đối xứng, không đối xứng sát nhau hoặc tẽ rộng, vị trí dọc giábào tử trần hoặc tập trung ở ngọn giá)vv… - Tế bào sinh bào tử trần (conidiogenous cell)Kiểu tế bào sinh bào tử trần (thể bình, dạng có khuyên ở đỉnh, dạng sinh bàotử trần đồng thời, như dạng (dạng bình- phialo type; dạng phân đốt, Annellotype). Dạng sinh bào tử trần không đồng thời (Aleurio- type), bào tử đínhkiểu nảy chồi (Blasto - type), dạng sinh bào tử trần qua lỗ để lại sẹo (Poro -type) vv.. hình dạng, kích thước, màu sắc, cách sắp xếp (đơn dộc hoặc thànhcụm, thành vòng), vị trí (trên sợi nấm, dọc theo giá bào tử trần, các nhánhhoặc ở đính giá) vv… - Thể quả túi (ascocarp) như cleistothecium, cần khảo sát vị trí, sốlượng, hình dạng, kích thước, màu sắc, bề mặt của thể quả, quan sát túi bàotử (ascus) bào tử túi (ascospore) về hình dạng, kích thước bề mặt.III. Tiến hành định loạiCăn cứ vào kết quả quan sát đầy đủ, chính xác các đặc điểm của khuẩn lạcvà các đặc điểm vi học tiến hành xác định tên loài (hoặc thứ nếu có) chủngnấm mốc như sau: - Dùng khoá phân loại của các nhóm phân loại bậc cao (ngành, ngànhphụ, lớp, bộ, họ, chi) để xác định lần lượt xem những nấm mốc thuộc chinấm mốc nào. Tiếp theo dùng khoá phân loại của chi đó để xác định đến loài(thứ) bằng cách so sánh tất cả các đặc điểm đã quan sát được của chủng nấmmốc đó với các đặc điểm tương ứng của loài nào đó trong khoá phân loại.Nếu các đặc điểm so sánh phù hợp với đặc điểm của loài mô tả trong khoá,ta xác định được tên loài của chủng nấm mốc cần định loại. - Nếu có chủng nấm mẫu của loài (hoặc thứ) vừa xác định thì tiến hànhso sánh các đặc điểm hình thái khuẩn lạc, đặc điểm vi học của chủng mẫuvới các đặc điểm tương ứng của chủng cần định loại. Nếu các đặc điểm của2 chủng phù hợp với nhau thì có thể khẳng định chắc chắn loài (hoặc thứ)của chủng nấm mốc cần định loại.- Nếu có chủng nấm mẫu của loài (hoặc thứ) vừa xác định thì tiến hành sosánh các đặc điểm hình thái khuẩn lạc, đặc điểm vi học của chủng mẫu vớicác đặc điểm tương ứng của chủng cần định loại. Nếu các đặc điểm của 2chủng phù hợp với nhau thì có thể khẳng định chắc chắn loài (hoặc thứ) củachủng nấm mốc cần định loại. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
vi sinh vật tài liệu vi sinh vật lý thuyết vi sinh vật nghiên cứu vi sinh vật lý thuyết vi sinh vậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vệ sinh dinh dưỡng (Dành cho hệ CĐ sư phạm mầm non) - Lê Thị Mai Hoa
135 trang 306 2 0 -
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 220 0 0 -
9 trang 170 0 0
-
Tiểu luận: Phương pháp xử lý vi sinh vật
33 trang 118 0 0 -
67 trang 89 1 0
-
96 trang 75 0 0
-
Một số bài tập trắc nghiệm về Vi sinh vật: Phần 1
89 trang 73 0 0 -
Giáo trình Vi sinh vật học toàn tập
713 trang 64 0 0 -
Sinh học phát triển (TS Nguyễn Lai Thành) - Chương 2.3
48 trang 39 0 0 -
Giáo trình Vi sinh vật học đại cương: Phần 1 - Nguyễn Thị Liên (Chủ biên), Nguyễn Quang Tuyên
89 trang 37 0 0