Trong bài báo này chúng tôi chúng tôi trình bày tóm tắt những kết quả nghiên cứu về việc giải lặp tìm nghiệm xấp xỉ cho bài toán biên đối với phương trình song điều hòa trong [2] nhờ việc sử dụng sơ đồ lặp hai lớp của Samarski – Nikolaev mà sự hội tụ của sơ đồ lặp này về nghiệm gốc của bài toán ban đầu được đánh giá qua tính chất hoàn toàn liên tục của một toán tử biên xác định trên không gian Sobolev H S (∂Ω), s≥0. Phần cuối là một số thực nghiệm trên máy tính điện tử nhằm kiểm chứng về sự hội tụ của dãy lặp đã được chứng minh về mặt lí thuyết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp giải lặp tìm nghiệm xấp xỉ của một bài toàn biên đối với phương trình song điều hòa
Phí Hùng Cường
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
81(05): 79 - 83
PHƯƠNG PHÁP GIẢI LẶP TÌM NGHIỆM XẤP XỈ CỦA MỘT
BÀI TOÁN BIÊN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TRÌNH SONG ĐIỀU HÒA
Lê Tùng Sơn*
Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Trong bài báo này chúng tôi chúng tôi trình bày tóm tắt những kết quả nghiên cứu về việc giải lặp
tìm nghiệm xấp xỉ cho bài toán biên đối với phương trình song điều hòa trong [2] nhờ việc sử
dụng sơ đồ lặp hai lớp của Samarski – Nikolaev mà sự hội tụ của sơ đồ lặp này về nghiệm gốc của
bài toán ban đầu được đánh giá qua tính chất hoàn toàn liên tục của một toán tử biên xác định trên
không gian Sobolev HS(∂Ω), s≥0. Phần cuối là một số thực nghiệm trên máy tính điện tử nhằm
kiểm chứng về sự hội tụ của dãy lặp đã được chứng minh về mặt lí thuyết.
Keywords: BVP: Boundary Value Problem
GIỚI THIỆU*
Trong [2], chúng tôi đưa ra công thức nghiệm
giải tích cho một bài toán biên đối với
phương trình song điều hòa mô tả dao động
của bản mỏng với điều kiện biên ngàm đàn
hồi trên miền Ω là một hình tròn. Đó là bài
toán biên đối với phương trình song điều hòa
trong đó Ω chỉ là miền giới nội trong R2 có
biên ∂Ω đủ trơn, ∆ là toán tử Laplace, µ là
tham số không âm, q-1 là một hàm số dương,
n là véc tơ pháp tuyến ngoài của biên Γ. Sử
dụng phương pháp tọa độ cực, với x, x là
hai điểm tùy ý thuộc Ω \ Γ có tọa độ cực
tương ứng là ( r ,ϕ ), ( r ,ϕ ) . s, s là hai
điểm tùy ý thuộc biên Γ có tọa độ cực tương
ứng là ( R,ψ ), ( R,ψ ) . ns , ns lần lượt là
các véc tơ pháp tuyến ngoài của biên Γ tại
các điểm s, s . Khi đó nghiệm gốc u của bài
toán trên được cho bởi công thức:
u ( x) = − ∫ G ( x, x )v( x )dx ,
Ω
G(x, s)
v0 (s)dΓs
∂
n
s
Ω
v(x) = −∫ G(x, x) f (x)dx − ∫
Ω
*
Tel: 0280 3856 894; Email: letungson.dhsptn@gmail.com
G ( x, x )
là hàm Green được của toán tử
Laplace ∆
G ( x, x ) =
1
ln
2π
R2 +
r 2 (r )2
R 2 − 2 rrc os(ϕ − ϕ )
r 2 − ( r ) 2 − 2 rrc os(ϕ − ϕ )
Hơn nữa, chúng tôi còn chứng minh được với
f ∈ H s −3/2 (Ω) thì v0 ∈ H s (Γ) và do đó,
u ∈ H s +5/2 (Ω) .
Trong
đó,
H s −3/2 (Ω), H s (Γ), H s +5/2 (Ω) là các
không gian Sobolev, s ≥ 0.
Dưới đây, chúng tôi giới thiệu một phương
pháp tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán trên. Có
thể tóm tắt như sau: sau khi phân rã bài toán
gốc cấp bốn đối với phương trình song điều
hòa về dãy các bài toán biên cấp hai đối với
phương trình elliptic, xuất hiện thêm một ẩn
hàm biên v0 , ẩn hàm biên này được đưa vào
một phương trình toán tử có dạng Av0 = f.
Một trong những phương pháp số tìm v0 là
giải lặp phương trình Av0 = f bằng sơ đồ lặp
hai lớp của Samarski – Nikolaev giới thiệu
trong [6]. Sự hội tụ của dãy nghiệm xấp xỉ về
nghiệm gốc của phương trình toán tử trên chủ
yếu được đánh giá qua hai định lí: định lí 1
trong [1] của Đặng Quang Á và định lí 1
trong [6] của Samarski – Nikolaev. Phần cuối
của bài báo, chúng tôi đưa ra một số kết quả
thực nghiệm trên máy tính điện tử nhằm kiểm
tra sự hội tụ của dãy lặp đã được chứng minh
về mặt lí thuyết.
85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Lê Tùng Sơn
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Trong quá trình tìm nghiệm giải tích của bài
toán (1.1) – (1.3), việc tìm ra dãy các hàm
riêng của toán tử là một cơ sở trực chuẩn của
không gian H0(Ω) = L2(Ω) đóng vai trò then
chốt. Sẽ rất khó khăn nếu Ω⊂Rn, n>2. Mặt
khác, trong quá trình tính toán, đòi hỏi các
tích phân đều phải được tính tường minh.
Điều này không phải lúc nào cũng thực hiện
được. Các lí do trên cho thấy, việc tìm
nghiệm giải tích chỉ mang tính khả thi cho
một lớp khá hẹp các bài toán biên đối với
phương trình song điều hòa. Chúng tôi hi vọng
phương pháp giải lặp tìm nghiệm xấp xỉ cho
bài toán (1.1) – (1.3) mà chúng tôi trình bày
dưới đây phần nào khắc phục được những khó
khăn nói trên. Mặt khác, nghiệm xấp xỉ tìm
được có đánh giá sai số đủ nhỏ với nghiệm
gốc sẽ mang ý nghĩa thực tiễn khi sử dụng.
GIẢI BÀI TOÁN (1.1)-(1.3)
1. Đưa bài toán (1.1) – (1.3) về phương trình
toán tử biên
Đặt ∆u = v và kí hiệu v = v0 , từ bài toán
Γ
(1.1) – (1.3) ta được dãy các bài toán sau
x ∈ Ω,
∆v = f ,
v = v0 , x ∈ Γ = ∂Ω,
x ∈ Ω,
∆u = v,
u = 0, x ∈ Γ = ∂Ω.
(1.4)
và
(1.5)
(1.4) và (1.5) là các bài toán biên đối với
phương trình Poisson với điều kiện biên
Dirichlet, theo [4], với
f ∈H
s−
3
2
(Ω), v0 ∈ H s (Γ), s ≥ 0 thì
(1.4) có duy nhất nghiệm v∈H (Ω) do đó,
(1.5) có duy nhất nghiệm U∈HS+5/2(Ω).
Ẩn hàm biên v0 được xác định phải thỏa mãn
điều kiện: khi thay v0 vào (1.4), giải liên tiếp
hai bài toán (1.4), (1.5), ta được nghiệm u của
bài toán (1.1) – (1.3).
Trước hết, ta định nghĩa một toán tử biên B
được xác định bởi công thức:
S+1/2
∂u
Bv0 =
, (1.6)
∂n Γ
81(05): 85 - 89
trong đó, v và u lần lượt là nghiệm của các bài
toán:
∆v = 0,
v = v0 ,
x ∈ Ω,
x ∈ Γ,
(1.7)
∆u = v, x ∈ Ω,
x ∈ Γ.
u = 0,
và
(1.8)
Sử dụng điều kiện (1.3) trong bài toán gốc,
kết hợp với (1.6), ta có phương trình
µ ...