Thông tin tài liệu:
Tham khảo sách phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, tài liệu phổ thông, sinh học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương Pháp Phân Tích Vi Sinh Vật Trong Nước Chương 5 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VI SINH VẬT TRONG NƯỚC VÀ THỰC PHẨM 1. PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU THỰC PHẨM1.1 Kế hoạch lấy mẫu Mật độ các vi sinh vật trong thực phẩm được qui đ ịnhgi ới h ạn v ới m ột s ố l ượng nh ậtđịnh tuỳ theo từng nhóm vi sinh vật cần phân tích và yêu c ầu của t ừng đ ối t ượng th ực ph ẩmcũng như các luật về vệ sinh an toàn thực phẩm. Đối với các vi sinh vật gây b ệnh thông th ườngyêu cầu không được hiện diện trong một khối lượng thực phẩm xác định. S ố l ựơng vi sinh v ậtđược xác định trong thực phẩm có thể không bao gi ờ phản ánh chính xác s ố l ượng vi sinh v ậtthực tế có trong mẫu, vì thế một khoảng giới hạn theo thông lệ được thi ết lập đ ể nhận bi ếtcác mẫu thực phẩm đạt hay không đạt yêu cầu vi sinh vật. Thông thường các kho ảng gi ới h ạnmật độ vi sinh vật trong thực phẩm được xác định bằng các kho ảng nh ư sau: Kho ảng ch ấpnhận khi mật độ vi sinh vật nằm dưới một thông số chấp nh ận (m), kho ảng sát mép gi ới h ạnkhi mật độ vi sinh này lớn hơn giới hạn chấp nhận nhưng nhỏ hơn gi ới hạn trên (M). Kho ảngkhông chấp nhận khi mật độ này cao hơn giới hạn trên M. Gi ới hạn M th ường cao h ơn ít nh ất10 lần so với thông số giới hạn m. Ví dụ tổng số vi sinh vật trong sản phẩm tr ứng đ ược thanhtrùng Pasteur có yêu cầu như sau: n = 5, c = 2, m = 5 x 104, M = 106 Trong đó n là số mẫu thử nghiệm, c là số mẫu được phép nằm trong khoảng sát mépgiữa m và M. Kế hoạch lấy mẫu loại 2 được dùng cho các thử nghiệm phân tích vi sinh v ật gây b ệnh.Theo kế hoạch này, số mẫu được lấy có thể 5,10, 20, 25 hay nhiều hơn để phân tích định tínhnhằm phát hiện có hay không có sự hiện diện các vi sinh vật trong kh ối l ượng m ẫu th ử nghi ệmnhư trên. Sẽ không chấp nhận nếu có một trong số các mẫu trên có sự hiện diện của các vi sinhvật gây bệnh (n = 5,10,20 hay nhiều hơn, c = 0 và n = 0). S ố l ượng m ẫu th ử ph ụ thu ộc vào m ốinguy hiểm của từng loại thực phẩm nếu có sự hiện diện c ủa vi sinh v ật gây b ệnh. Th ực ph ẩmcó mối nguy hiểm cao là những loại thực phẩm không qua gia nhi ệt tr ước khi s ử d ụng haynhững thực phẩm có tính nhạy cảm cao, ví dụ thực phẩm dành cho người già và trẻ em … Lấy mẫu cho việc phân tích Salmonella: Số lượng đơn vị mẫu để phân tích Salmonella phụ thuộc vào các yếu tố đặc trưng củatừng loại thực phẩm, có thể chia thành 3 nhóm thực phẩm chính như sau: - Nhóm thực phẩm dùng cho các đối tượng nhạy cảm với Salmonella nhưng không quaquá trình chế biến trước khi sử dụng, ví dụ thực phẩm dành cho người già, dành cho ng ườibệnh hay dành cho trẻ em. Trong nhóm này số lượng đơn vị mẫu phải lấy khoảng 60 đ ơn v ịmẫu. - Nhóm thực phẩm dành cho người trưởng thành. S ố lượng đ ơn v ị m ẫu đ ược l ấy th ườnglà 30 đơn vị. - Nhóm thực phẩm mà trong chế biến quá trình có qua giai đo ạn có th ể tiêu di ệtSalmonella. Bước chế biến này có thể diển ra trong quá trình sản xu ất hay ch ế bi ến t ại giađình. Trong nhóm này, số lượng mẫu được lấy thường là 15 đơn vị. Mỗi đơn vị mẫu được lấy ít nhất 100g, thông thường được lấy nguyên m ột đ ơn v ị s ảnphẩm. Đơn vị mẫu được lấy ngãu nhiên sao cho m ẫu đó đại di ện cho c ả lô s ản ph ẩm. Trongtrường hợp phải tách mẫu vào trong các vật dụng lấy m ẫu ph ải luôn l ấy m ột m ẫu ki ểm ch ứng 53để đảm bảo điểu kiện bảo quản mẫu tương tự với điều kiện khi lấy mẫu. Nếu m ột đơn vịsản phẩm không đủ khối lượng mẫu cần thiết, như trong trường hợp đ ơn v ị sản phẩm đ ượcđóng gói nhỏ hơn 100g, khi đó mỗi đơn vị mẫu phải lấy nhiều hơn một đơn vị sản phẩm. Tại phòng thí nghiệm, các chuyên viên phân tích sẽ lấy đại di ện 25g (hay kh ối l ượngtheo yêu cầu phân tích) từ các đơn vị mẫu để phân tích Salmonella. Trong trường hợp số đơn vịsản phẩm nhiều hơn số đơn vị mẫu, các đơn vị sản phẩm sẽ được tổ hợp một cách vô trùng vàphân tích viên sẽ lấy đại diện khối lượng mẫu phân tích.1.2 Phương pháp lấy mẫu và bảo quản Giá trị của kết quả được phát hành bởi các phòng thí ngiệm phân tích phụ thu ộc rấtnhiều vào phương pháp và qui trình lấy mẫu. Kế hoạch lấy mẫu được áp cho từng tr ường h ợpcụ thể để mẫu được mang vể phòng thí nghiệm phản ánh đúng tình tr ạng sản ph ẩm c ần phântích. Trong các nhà máy sản xuất, thông thường mẫu được lấy v ới m ột kh ối l ượng nh ỏ t ạinhiều thời điểm và công đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất, không nên l ấy m ột kh ốilượng lớn mẫu tại cùng một vị trí hay một công đoạn. Có thể tập trung l ấy m ẫu t ại công đo ạnthành phẩm nhiều hơn, nhưng trong một số trường hợp c ần thi ết có thể tập trung l ấy m ẫu t ạimột vài công đoạn trọng yếu trong quá trình sản xuất. Dụng cụ lấy mẫu và thùng chứa mẫu: Thường sử dụng các bình nhựa có nắp bằngnhôm hay bằng chất dẻo, báo bao nylon để chứa mẫu. Không nên sử d ụng các bình b ằng thu ỷtinh để chứa mẫu bởi vì có thể bị vở gây nhiễm mẫu hay gây tại nạn cho người phân tích. Dụng cụ lấy mẫu thường làm bằng các loại chất liệu khác khác nhau như v ật d ụngdùng để lấy mẫu đông lạnh là các khoan tay đã được vô trùng, hay các dao đ ược r ửa trong cácdung dịch tẩy trùng. Không nên lấy vào các m ảng băng. S ử d ụng các thìa, kéo … đ ể cho m ẫuvào trong bình chứa. Đối với các thực phẩm đã đóng gói, lấy m ẫu t ừ các gói l ớn t ừ đó l ấy racác đơn vị bao gói nhỏ hơn. Mẫu phải được lấy ít nhất khoảng 100-250g cho mỗi mẫu tuỳ theo các yêu c ầu phântích, phải lấy tại nhiều vị trí trên sản phẩm hay trong cùng một công đo ạn sao cho m ột kh ốilượng nhỏ mẫu cũng đại diện cho sản phẩm đó. Đối với các loại mẫu thịt hay cá, nơi nhiễm vi sinh chủ yếu là trên bể mặt, vì th ế có th ểsử dụng các dụng cụ lấy mẫu bể mặt để quét trên bể mặt sản phẩm hay c ắt mẫu trên b ể m ặtvới độ dày khoảng 2-3mm. Vậ ...