Phương pháp xếp hạng các hệ thống giáo dục đại học của Universitas 21 (U21) và bài học đối với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 583.12 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài này phân tích kết quả xếp hạng U21 các năm từ 2017 đến năm 2020 của các quốc gia Singapore, Thailand, Malaysia, Indonesia, và rút ra bài học kinh nghiệm đối với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp xếp hạng các hệ thống giáo dục đại học của Universitas 21 (U21) và bài học đối với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 37, No. 2 (2021) 22-35 Review Article Methodology of Ranking Higher Education Systems of Universitas 21 (U21) and Lessons for South East Asia Countries Mai Thi Quynh Lan* VNU Institute for Education Quality Assurance, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Received 08 January 2021 Revised 15 April 2021; Accepted 13 May 2021 Abstract: The quality of higher education is only assessed through “experience”, that is, through participating in the learning process. As a result, universities increasingly have to provide enough information for prospective students to choose from. The rankings were born to meet this requirement of learners and universities. International university rankings look primarily at indicators that reflect the results of scientific and teaching achievement and often ignore activities aimed at developing local communities. U21s method of ranking the world higher education systems has covered these indicators in its methodology. The four modules of U21 include: Resources, Environment, Connectivity and Outputs. Out of all 4 U21 ranking modules, Environment is the module that South East Asia countries have the best rankings. In the rankings of modules, normalization by GDP significantly reduces the scores and rankings of countries with high GDP, but increases the rankings of countries with low GDP. U21 also observed the pattern of connection between higher education institutions and enterprises. For the ASEAN countries, the transfer of common knowledge is more important than linking with business in the form of share scientific publications. Most of the countries in the U21 ranking are rich and research-oriented. The author has analyzed the U21 ranking results of 2017, 2018, 2019, 2020 of Singapore, Thailand, Malaysia, Indonesia, and drawn lessons learned for countries in South East Asia. Keywords: Higher Education Systems Rankings, U21 ranking, ranking indicators, ranking of higher education system of ASEAN countries. D*_______* Corresponding author. E-mail address: lanmtq@vnu.edu.vn https://doi.org/10.25073/2588-1159/vnuer.4501 22 M.T.Q. Lan / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 37, No. 2 (2021) 22-35 23 Phương pháp xếp hạng các hệ thống giáo dục đại học của Universitas 21 (U21) và bài học đối với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á Mai Thị Quỳnh Lan* Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 26 tháng 01 năm 2021 Chỉnh sửa ngày 27 tháng 5 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 6 năm 2021 Tóm tắt: Chất lượng của giáo dục đại học (GDĐH) chỉ được đánh giá qua việc tham gia quá trình học tập. Vì vậy, các trường đại học phải cung cấp đủ thông tin để các sinh viên tương lai lựa chọn. Các bảng xếp hạng trường đại học ra đời đã đáp ứng được yêu cầu này của người học và trường đại học. Các bảng xếp hạng trường đại học quốc tế chủ yếu xét đến các chỉ số phản ánh kết quả của thành tựu nghiên cứu khoa học, giảng dạy và thường bỏ qua các hoạt động nhằm phát triển cộng đồng địa phương. Phương pháp xếp hạng các hệ thống giáo dục đại học thế giới của nhóm nghiên cứu của Universitas 21 (U21) đã khắc phục được hạn chế này. Bốn thành tố xếp hạng của U21 bao gồm: Nguồn lực; Môi trường chính sách; Năng lực kết nối; Kết quả đầu ra. Môi trường chính sách là thành tố mà các nước Đông Nam Á có thứ hạng tốt nhất. Trong các bảng xếp hạng theo bốn thành tố trên, chuẩn hóa theo GDP làm giảm đáng kể điểm số và thứ hạng của các quốc gia có GDP cao, nhưng làm tăng thứ hạng của các quốc gia có GDP thấp. U21 cũng quan sát được mô thức kết nối giữa các cơ sở GDĐH với doanh nghiệp. Ở các nước Đông Nam Á, việc chuyển giao tri thức có tầm quan trọng hơn mối liên kết dưới dạng công bố khoa học chung với doanh nghiệp. Đa số các quốc gia trong xếp hạng của U21 là các quốc gia giàu có và thiên về nghiên cứu. Tác giả phân tích kết quả xếp hạng U21 các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp xếp hạng các hệ thống giáo dục đại học của Universitas 21 (U21) và bài học đối với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 37, No. 2 (2021) 22-35 Review Article Methodology of Ranking Higher Education Systems of Universitas 21 (U21) and Lessons for South East Asia Countries Mai Thi Quynh Lan* VNU Institute for Education Quality Assurance, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Received 08 January 2021 Revised 15 April 2021; Accepted 13 May 2021 Abstract: The quality of higher education is only assessed through “experience”, that is, through participating in the learning process. As a result, universities increasingly have to provide enough information for prospective students to choose from. The rankings were born to meet this requirement of learners and universities. International university rankings look primarily at indicators that reflect the results of scientific and teaching achievement and often ignore activities aimed at developing local communities. U21s method of ranking the world higher education systems has covered these indicators in its methodology. The four modules of U21 include: Resources, Environment, Connectivity and Outputs. Out of all 4 U21 ranking modules, Environment is the module that South East Asia countries have the best rankings. In the rankings of modules, normalization by GDP significantly reduces the scores and rankings of countries with high GDP, but increases the rankings of countries with low GDP. U21 also observed the pattern of connection between higher education institutions and enterprises. For the ASEAN countries, the transfer of common knowledge is more important than linking with business in the form of share scientific publications. Most of the countries in the U21 ranking are rich and research-oriented. The author has analyzed the U21 ranking results of 2017, 2018, 2019, 2020 of Singapore, Thailand, Malaysia, Indonesia, and drawn lessons learned for countries in South East Asia. Keywords: Higher Education Systems Rankings, U21 ranking, ranking indicators, ranking of higher education system of ASEAN countries. D*_______* Corresponding author. E-mail address: lanmtq@vnu.edu.vn https://doi.org/10.25073/2588-1159/vnuer.4501 22 M.T.Q. Lan / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 37, No. 2 (2021) 22-35 23 Phương pháp xếp hạng các hệ thống giáo dục đại học của Universitas 21 (U21) và bài học đối với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á Mai Thị Quỳnh Lan* Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 26 tháng 01 năm 2021 Chỉnh sửa ngày 27 tháng 5 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 6 năm 2021 Tóm tắt: Chất lượng của giáo dục đại học (GDĐH) chỉ được đánh giá qua việc tham gia quá trình học tập. Vì vậy, các trường đại học phải cung cấp đủ thông tin để các sinh viên tương lai lựa chọn. Các bảng xếp hạng trường đại học ra đời đã đáp ứng được yêu cầu này của người học và trường đại học. Các bảng xếp hạng trường đại học quốc tế chủ yếu xét đến các chỉ số phản ánh kết quả của thành tựu nghiên cứu khoa học, giảng dạy và thường bỏ qua các hoạt động nhằm phát triển cộng đồng địa phương. Phương pháp xếp hạng các hệ thống giáo dục đại học thế giới của nhóm nghiên cứu của Universitas 21 (U21) đã khắc phục được hạn chế này. Bốn thành tố xếp hạng của U21 bao gồm: Nguồn lực; Môi trường chính sách; Năng lực kết nối; Kết quả đầu ra. Môi trường chính sách là thành tố mà các nước Đông Nam Á có thứ hạng tốt nhất. Trong các bảng xếp hạng theo bốn thành tố trên, chuẩn hóa theo GDP làm giảm đáng kể điểm số và thứ hạng của các quốc gia có GDP cao, nhưng làm tăng thứ hạng của các quốc gia có GDP thấp. U21 cũng quan sát được mô thức kết nối giữa các cơ sở GDĐH với doanh nghiệp. Ở các nước Đông Nam Á, việc chuyển giao tri thức có tầm quan trọng hơn mối liên kết dưới dạng công bố khoa học chung với doanh nghiệp. Đa số các quốc gia trong xếp hạng của U21 là các quốc gia giàu có và thiên về nghiên cứu. Tác giả phân tích kết quả xếp hạng U21 các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học giáo dục Hệ thống giáo dục đại học Phương pháp xếp hạng hệ thống giáo dục Nâng cao chất lượng giáo dục đại học Chính sách thu hút sinh viênGợi ý tài liệu liên quan:
-
85 trang 34 0 0
-
Tiểu luận: Hệ thống giáo dục đại học Việt Nam hiện nay
27 trang 33 0 0 -
Nhận diện cảm xúc khuôn mặt dùng mạng nơ – ron tích chập CNN trên phần cứng Jetson TX2
8 trang 26 0 0 -
Thực trạng và định hướng phát triển đội ngũ cán bộ chuyên ngành tại trung tâm thư viện HUFI
5 trang 25 0 0 -
Quốc tế hóa giáo dục đại học trong bối cảnh toàn cầu hóa
11 trang 24 0 0 -
266 trang 23 0 0
-
6 trang 23 0 0
-
Sự cần thiết của việc xây dựng trường đại học theo định hướng đổi mới sáng tạo
3 trang 23 0 0 -
Cần làm gì để có nền giáo dục đại học thực chất
9 trang 22 0 0 -
Nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông tại Học viện Ngân hàng
6 trang 22 0 0