Tên chung quốc tế: Povidone - iodine. Mã ATC: D08A G02, D09A A09, D11A C06, G01A X11, R02A A15. Loại thuốc: Sát khuẩn. Dạng thuốc và hàm lượng Bình 500 ml cồn thuốc 10%. Bình khí dung100 ml bột phun xịt 2,5% (kl/kl). Lọ 250 ml thuốc súc miệng 1%. Tuýp 20 g và 80 g mỡ 10% (kl/kl). Lọ nhựa 250 ml dung dịch dùng ngoài da 7,5%. Lọ nhựa 250 ml nước gội đầu 4%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Povidon Iod Povidon IodTên chung quốc tế: Povidone - iodine.Mã ATC: D08A G02, D09A A09, D11A C06, G01A X11, R02A A15.Loại thuốc: Sát khuẩn.Dạng thuốc và hàm lượngBình 500 ml cồn thuốc 10%.Bình khí dung100 ml bột phun xịt 2,5% (kl/kl).Lọ 250 ml thuốc súc miệng 1%.Tuýp 20 g và 80 g mỡ 10% (kl/kl).Lọ nhựa 250 ml dung dịch dùng ngoài da 7,5%.Lọ nhựa 250 ml nước gội đầu 4%.Lọ nhựa 250 ml dung dịch rửa âm đạo 10%.Lọ 80 g gel bôi âm đạo 10% (kl/kl).Viên đặt âm đạo 200 mg.Dược lý và cơ chế tác dụngPovidon iod (PVP - I) là phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidon(povidon), chứa 9 đến 12% iod, dễ tan trong nước và trong cồn; dung dịchchứa 0,85 - 1,2% iod có pH 3,0 - 5,5. Povidon được dùng làm chất mangiod. Dung dịch povidon - iod giải phóng iod dần dần, do đó kéo dài tác dụngsát khuẩn diệt khuẩn, nấm, virus, động vật đơn bào, kén và bào tử: Vì vậytác dụng của thuốc kém hơn các chế phẩm chứa iod tự do, nhưng ít độc hơn,vì lượng iod tự do thấp hơn, dưới 1 phần triệu trong dung dịch 10%. Iodthấm được qua da và thải qua nước tiểu. Hấp thu toàn thân phụ thuộc vàovùng và tình trạng sử dụng thuốc (diện rộng, da, niêm mạc, vết thương, cáckhoang trong cơ thể). Khi dùng làm dung dịch rửa các khoang trong cơ thể,toàn bộ phức hợp cao phân tử povidon - iod cũng có thể được cơ thể hấp thu.Phức hợp này không chuyển hóa hoặc đào thải qua thận. Thuốc được hệthống liên võng nội mô lọc giữ.Chỉ địnhKhử khuẩn và sát khuẩn các vết thương ô nhiễm và da, niêm mạc trước khiphẫu thuật. Lau rửa các dụng cụ y tế trước khi tiệt khuẩn.Chống chỉ địnhTiền sử quá mẫn với iod. Dùng thường xuyên ở người bệnh có rối loạn tuyếngiáp (đặc biệt bướu giáp nhân coloid, bướu giáp lưu hành và viêm tuyếngiáp Hashimoto), thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con bú.Thủng màng nhĩ hoặc bôi trực tiếp lên màng não.Khoang bị tổn thương nặng.Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, nhất là sơ sinh.Thận trọngCần thận trọng khi dùng thường xuyên trên vết thương đối với người bệnhcó tiền sử suy thận, đối với người bệnh đang điều trị bằng lithi.Thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con búTránh dùng thường xuyên cho các đối tượng này, vì iod qua được hàng ràonhau - thai và bài tiết qua sữa. Mặc dầu chưa có bằng chứng về nguy hại,nhưng vẫn nên thận trọng và cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị và tác dụng cóthể gây ra do hấp thụ iod đối với sự phát triển và chức năng của tuyến giápthai nhi.Tác dụng không mong muốn (ADR)Chế phẩm có thể gây kích ứng tại chỗ, mặc dầu thuốc ít kích ứng hơn iod tựdo. Dùng với vết thương rộng và vết bỏng nặng, có thể gâ y phản ứng toànthân.Thường gặp, ADR > 1/100Iod được hấp thu mạnh ở vết thương rộng và bỏng nặng có thể gây nhiễmacid chuyển hóa, tăng natri huyết và tổn thương chức năng thận.Ðối với tuyến giáp: Có thể gây giảm năng giáp và nếu có giảm năng giáptiềm tàng, có thể gây cơn nhiễm độc giáp.Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính (ở những người bệnh bị bỏng nặng).Thần kinh: Co giật (ở những người bệnh điều trị kéo dài).Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính (trường hợp bị bỏng nặng).Thần kinh: Cơn động kinh (nếu điều trị PVP - I kéo dài).Dị ứng, như viêm da do iod, đốm xuất huyết, viêm tuyến nước bọt, nhưngvới tỷ lệ rất thấp.Ðã thấy iod trong nước ối của người mẹ dùng povidon iod gây suy giáp vàbướu giáp bẩm sinh do thuốc ở trẻ sơ sinh, mặc dầu người mẹ dùng lượngthấp iod làm thuốc sát khuẩn. Tuy nhiên, PVP - I cũng có thể gây cườnggiáp.Liều lượng và cách dùngPovidon - iod là thuốc sát khuẩn có phổ kháng khuẩn rộng, khô nhanh, chủyếu là dùng ngoài. Liều dùng tùy thuộc vào vùng và tình trạng nhiễm khuẩn,vào dạng thuốc và nồng độ:Dung dịch 10%:Người lớn bôi dung dịch không pha loãng lên vùng da để khử khuẩn hoặcvào vùng tổn thương (Herpes simplex, zona, vết thương) để tránh nhiễmkhuẩn. Ngày bôi 2 lần và nếu cần, phủ gạc lên vết thương.Liều trẻ em và người cao tuổi như liều người lớn.Bột khô để phun 2,5%:Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi: Phải lắc kỹ lọ, phun thuốc vào vùng tổnthương từ khoảng cách 15 - 20 cm tới khi bột phủ kín vết thương, nếu cầnphủ gạc lên vết thương.Không phun vào các khoang niêm mạc.Dung dịch súc miệng 1%:Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: Dùng dung dịch không pha hoặc pha loãngmột nửa với nước ấm. Mỗi lần súc miệng khoảng 10 ml trong 30 giây vàkhông được nuốt. Ngày có thể súc miệng tới 4 lần, và có thể kéo dài tới 14ngày liền.Viên đặt âm đạo: 200 mgNgười lớn và người cao tuổi: Ðặt buổi sáng và buổi tối, mỗi lần 1 viên, dùngliên tục 14 ngày. Trước khi đặt sâu vào âm đạo, phải làm ẩm viên thuốcbằng nước để thuốc khuếch tán tốt và không gây kích ứng tại chỗ. Nếu cókinh nguyệt trong khi đang điều trị, vẫn tiếp tục điều trị.Tương tác thuốcTác dụng kháng khuẩn bị giảm khi có kiềm và protein. Xà phòng không làmmất tác dụng.Tương tác với các hợp chất thủy ngân: Gây ăn da.Thuốc bị m ...