![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Povidon iod dùng không đúng sẽ gây hại
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 100.08 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Povidon iod là thuốc sát khuẩn có phổ kháng khuẩn rộng, khô nhanh, chủ yếu là dùng ngoài, được dùng để khử khuẩn và sát khuẩn các vết thương, sát khuẩn da, niêm mạc trước khi phẫu thuật và lau rửa các dụng cụ y tế trước khi tiệt khuẩn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Povidon iod dùng không đúng sẽ gây hạiPovidon iod dùng không đúng sẽ gây hạiPovidon iod là thuốc sát khuẩn có phổ kháng khuẩn rộng, khô nhanh, chủyếu là dùng ngoài, được dùng để khử khuẩn và sát khuẩn các vết thương, sátkhuẩn da, niêm mạc trước khi phẫu thuật và lau rửa các dụng cụ y tế trướckhi tiệt khuẩn... Trên thị trường, povidon iod có nhiều dạng thuốc và nồngđộ khác nhau: cồn thuốc 10%, thuốc súc miệng 1%, dạng mỡ 10%; dungdịch dùng ngoài da 7,5%, gel bôi âm đạo 10%, dung dịch rửa âm đạo 10%,bình khí dung chứa bột phun xịt 2,5%...Do thuốc có nhiều dạng dùng với các nồng độ khác nhau nên khi dùng cầnchú ý:- Đối với dạng dung dịch povidon 10% được dùng để bôi lên da (sát khuẩn)hoặc bôi vào vùng tổn thương (để tránh nhiễm khuẩn). Khi bôi không cầnpha loãng. Dung dịch povidon iod giải phóng iod dần dần, do đó kéo dài tácdụng sát khuẩn diệt khuẩn, nấm, virut, động vật đơn bào, kén và bào tử.- Đối với dung dịch 1% (dùng để súc miệng): Có thể dùng dung dịch khôngpha hoặc pha loãng một nửa với nước ấm. Mỗi lần súc khoảng 10ml trong30 giây và không được nuốt. Mỗi đợt dùng có thể kéo dài tới 14 ngày. Chỉdùng cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.- Đối với dạng bột khô để phun 2,5% trước khi dùng phải lắc kỹ lọ, phunthuốc vào vùng tổn thương từ khoảng cách 15 - 20cm tới khi bọt phủ kín vếtthương, nếu cần phủ gạc lên vết thương. Không phun vào các khoang niêmmạc.Tuy nhiên khi dùng thuốc có thể gây kích ứng tại chỗ, dị ứng như viêm dado iod, đốm xuất huyết (không dùng cho người có tiền sử quá mẫn với iod).Lượng iod quá thừa sẽ gây bướu giáp, nhược giáp hoặc cường giáp. Dùngchế phẩm nhiều lần trên vùng da tổn thương rộng hoặc bỏng nặng sẽ gâynhiều tác dụng không mong muốn (vị kim loại, tăng tiết nước bọt, đau ráthọng và miệng, tiêu chảy...), có thể gây phản ứng toàn thân gây nhiễm acidchuyển hoá, tăng natri huyết và tổn thương chức năng thận. Không đượcdùng thuốc cho trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, nhất là sơ sinh. Tránh dùng thườngxuyên cho người mang thai và cho con bú, vì iod qua được hàng rào nhau -thai và bài tiết qua sữa. Mặc dù chưa có bằng chứng về sự nguy hại nhưngđã thấy iod trong nước ối của người mẹ dùng povidon iod gây suy giáp vàbướu giáp bẩm sinh do thuốc ở trẻ sơ sinh, mặc dù người mẹ dùng lượngthấp iod làm thuốc sát khuẩn. Vì vậy, nên thận trọng và cân nhắc giữa lợi íchđiều trị và tác dụng có thể gây ra do hấp thụ iod đối với sự phát triển vàchức năng của tuyến giáp thai nhi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Povidon iod dùng không đúng sẽ gây hạiPovidon iod dùng không đúng sẽ gây hạiPovidon iod là thuốc sát khuẩn có phổ kháng khuẩn rộng, khô nhanh, chủyếu là dùng ngoài, được dùng để khử khuẩn và sát khuẩn các vết thương, sátkhuẩn da, niêm mạc trước khi phẫu thuật và lau rửa các dụng cụ y tế trướckhi tiệt khuẩn... Trên thị trường, povidon iod có nhiều dạng thuốc và nồngđộ khác nhau: cồn thuốc 10%, thuốc súc miệng 1%, dạng mỡ 10%; dungdịch dùng ngoài da 7,5%, gel bôi âm đạo 10%, dung dịch rửa âm đạo 10%,bình khí dung chứa bột phun xịt 2,5%...Do thuốc có nhiều dạng dùng với các nồng độ khác nhau nên khi dùng cầnchú ý:- Đối với dạng dung dịch povidon 10% được dùng để bôi lên da (sát khuẩn)hoặc bôi vào vùng tổn thương (để tránh nhiễm khuẩn). Khi bôi không cầnpha loãng. Dung dịch povidon iod giải phóng iod dần dần, do đó kéo dài tácdụng sát khuẩn diệt khuẩn, nấm, virut, động vật đơn bào, kén và bào tử.- Đối với dung dịch 1% (dùng để súc miệng): Có thể dùng dung dịch khôngpha hoặc pha loãng một nửa với nước ấm. Mỗi lần súc khoảng 10ml trong30 giây và không được nuốt. Mỗi đợt dùng có thể kéo dài tới 14 ngày. Chỉdùng cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.- Đối với dạng bột khô để phun 2,5% trước khi dùng phải lắc kỹ lọ, phunthuốc vào vùng tổn thương từ khoảng cách 15 - 20cm tới khi bọt phủ kín vếtthương, nếu cần phủ gạc lên vết thương. Không phun vào các khoang niêmmạc.Tuy nhiên khi dùng thuốc có thể gây kích ứng tại chỗ, dị ứng như viêm dado iod, đốm xuất huyết (không dùng cho người có tiền sử quá mẫn với iod).Lượng iod quá thừa sẽ gây bướu giáp, nhược giáp hoặc cường giáp. Dùngchế phẩm nhiều lần trên vùng da tổn thương rộng hoặc bỏng nặng sẽ gâynhiều tác dụng không mong muốn (vị kim loại, tăng tiết nước bọt, đau ráthọng và miệng, tiêu chảy...), có thể gây phản ứng toàn thân gây nhiễm acidchuyển hoá, tăng natri huyết và tổn thương chức năng thận. Không đượcdùng thuốc cho trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, nhất là sơ sinh. Tránh dùng thườngxuyên cho người mang thai và cho con bú, vì iod qua được hàng rào nhau -thai và bài tiết qua sữa. Mặc dù chưa có bằng chứng về sự nguy hại nhưngđã thấy iod trong nước ối của người mẹ dùng povidon iod gây suy giáp vàbướu giáp bẩm sinh do thuốc ở trẻ sơ sinh, mặc dù người mẹ dùng lượngthấp iod làm thuốc sát khuẩn. Vì vậy, nên thận trọng và cân nhắc giữa lợi íchđiều trị và tác dụng có thể gây ra do hấp thụ iod đối với sự phát triển vàchức năng của tuyến giáp thai nhi.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
povidon iod là gì tìm hiểu về povidon iod y học cơ sở kiến thức y học y học thường thức lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 200 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 187 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 177 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 127 0 0 -
4 trang 118 0 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 114 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 114 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
9 trang 80 0 0