Danh mục

Pyrimethamin

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 150.28 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Pyrimethamine. Mã ATC: P01B D01. Loại thuốc: Thuốc chống sốt rét (nhóm diaminopy-rimidin). Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén Fansidar: 25 mg pyrimethamin và 500 mg sulfadoxin. Viên nén Maloprim: 12,5 mg pyrimethamin và 100 mg dapson. Dược lý và cơ chế tác dụng Pyrimethamin là một diaminopyrimidin có cấu trúc gần với trimethoprim. Thuốc có hiệu quả trên giai đoạn hồng cầu của Plasmodium falciparum và kém hơn trên P. vivax, P. ovale và P. malariae. Pyrimethamin cũng ức chế giai đoạn sinh bào tử ở muỗi, do đó làm giảm sự lây...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Pyrimethamin PyrimethaminTên chung quốc tế: Pyrimethamine.Mã ATC: P01B D01.Loại thuốc: Thuốc chống sốt rét (nhóm diaminopy-rimidin).Dạng thuốc và hàm lượngViên nén Fansidar: 25 mg pyrimethamin và 500 mg sulfadoxin.Viên nén Maloprim: 12,5 mg pyrimethamin và 100 mg dapson.Dược lý và cơ chế tác dụngPyrimethamin là một diaminopyrimidin có cấu trúc gần với trimethoprim.Thuốc có hiệu quả trên giai đoạn hồng cầu của Plasmodium falciparum vàkém hơn trên P. vivax, P. ovale và P. malariae. Pyrimethamin cũng ức chếgiai đoạn sinh bào tử ở muỗi, do đó làm giảm sự lây truyền bệnh trong cộngđồng.Cơ chế tác dụng của pyrimethamin là ức chế dihydrofolate reductase, mộtenzym cần thiết để tổng hợp acid folic của ký sinh trùng. Pyrimethamin tácdụng chậm, và không nên dùng đơn độc để điều trị các cơn sốt rét cấp tính.Sự kháng pyrimethamin xảy ra sớm, khi chỉ dùng đơn độc pyrimethamin đểphòng bệnh trên phạm vi rộng. Tại các chủng kháng thuốc, enzymdihydrofolat reductase liên kết với pyrimethamin kém hơn vài trăm lần sovới ở các chủng nhạy cảm. Mức độ kháng thuốc cao này có thể là do độtbiến một bước và không thể khắc phục được bằng cách tăng liều. Tuy nhiên,khi phối hợp với các sulfonamid tác dụng kéo dài như sulfadoxin thì tácdụng của pyrimethamin được tăng cường và nguy cơ phát triển kháng thuốcít hơn nhiều.Dược động họcKhả dụng sinh học của pyrimethamin còn chưa biết rõ, nhưng sự hấp thuđược coi như hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng200 nanogam/ml trong vòng 4 giờ sau khi uống 25 mg. Pyrimethamin chủyếu tập trung ở thận, phổi, gan và lách. Sau khi tiêm bắp, thuốc được hấp thuchậm hơn và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 - 2 ngày.Pyrimethamin có thể tích phân bố là 2 lít/kg và nồng độ trong huyết tươngvà trong máu toàn phần tương tự nhau. Trên 90% thuốc trong máu liên kếtvới protein huyết tương.Thuốc được chuyển hóa ở gan, nhưng cũng thải trừ một phần dưới dạngkhông biến đổi trong nước tiểu. Nửa đời trung bình trong huyết tươngkhoảng 4 ngày.Chỉ địnhPyrimethamin được dùng để phòng sốt rét do các chủng Plasmodium nhạycảm với thuốc. Thuốc không được dùng đơn độc để điều trị cơn sốt rét cấptính. Các thuốc diệt thể schizont tác dụng nhanh như cloroquin hoặc quininthường được chỉ định dùng để điều trị các cơn cấp tính. Tuy nhiên nếu dùngphối hợp với pyrimethamin sẽ khống chế được sự lan truyền và điều trị triệtcăn được các chủng Plasmodium nhạy cảm với thuốc.Pyrimethamin phối hợp với sulfadoxin (Fansidar) được dùng để điều trị sốtrét do chủng P. falciparum kháng cloroquin.Fansidar được dùng để phòng sốt rét cho các người đi du lịch đến vùng códịch sốt rét lưu hành mà P. falciparum đã kháng cloroquin. Tuy nhiên cácchủng P. falciparum cũng có thể phát triển thành kháng Fansidar.Pyrimethamin cũng có hiệu quả trong điều trị bệnh do Toxoplasma. Ðể điềutrị bệnh này, nên phối hợp thuốc với một sulfonamid vì chúng có tác dụnghiệp đồng.Chống chỉ địnhNgười có tiền sử quá mẫn với thuốc.Người bị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu folat.Fansidar chống chỉ định ở người bệnh suy thận nặng, tổn thương nặng nhumô gan hoặc rối loạn tạo máu, trẻ dưới 2 tháng tuổi, phụ nữ sắp đẻ, hoặc khicho con bú vì sulfadoxin qua được nhau thai và bài tiết được vào sữa, có khảnăng gây vàng da nhân ở trẻ nhỏ.Thận trọngKhi điều trị lâu dài với liều cao, cần phải dùng thêm acid folinic để bổ trợ.Không nên dùng vượt quá liều khuyến cáo để phòng sốt rét.Ðể điều trị bệnh toxoplasma cho người bị co giật, nên bắt đầu bằng liều nhỏhơn, để tránh độc tính cao của pyrimethamin trên hệ thần kinh.Nên dùng pyrimethamin thật thận trọng ở người bệnh bị tổn thương chứcnăng gan hoặc bị thiếu hụt acid folic như những người bị hấp thu kém, ngườinghiện rượu, người mang thai và những người đang điều trị các thuốc có ảnhhưởng đến nồng độ acid folic, như phenytoin.Thời kỳ mang thaiCác thuốc chống sốt rét, kể cả pyrimethamin, có thể dùng trong khi có thai,vì nguy cơ do bệnh tai hại hơn nhiều so với nguy cơ đối với thai. Nhưng nêndùng thật thận trọng, vì đã biết rõ là pyrimethamin gây nguy cơ do tác dụngđối kháng folat. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng là pyrimethamin gây quáithai ở người. Khi pyrimethamin được dùng cho người mang thai, nên dùngthêm acid folinic, đặc biệt là 3 tháng đầu của thai kỳ, để phòng ngừa thiếuhụt folat.Thời kỳ cho con búPyrimethamin là thuốc an toàn và có thể tiết vào sữa với lượng đủ để điều trịhoặc phòng bệnh cho trẻ dưới 6 tháng tuổi. Tuy đường dùng qua sữa khôngđáng tin cậy, nhưng có lợi ích lớn khi muốn bảo vệ trẻ chống lại sốt rét, vàchưa thấy có thông báo về tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ đã dùngpyrimethamin.Tác dụng không mong muốn (ADR)Khi dùng đơn độc, hiếm xảy ra các phản ứng có hại đe doạ đến tính mạng vànói chung thuốc dung nạp tốt.Các phản ứng quá mẫn, đôi khi nặng, có thể xảy ra ở bất c ...

Tài liệu được xem nhiều: