Quả mận thường có màu đỏ sẫm hoặc xanh, ăn vừa chuavừa ngọt, giòn, nhiều nước, được nhiều người ưa thích.Người Trung Quốc gọi mận là lý.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quả mận sinh tân dịch, tiêu thức ăn Quả mận sinh tân dịch, tiêu thức ănQuả mận thường có màu đỏ sẫm hoặc xanh, ăn vừa chuavừa ngọt, giòn, nhiều nước, được nhiều người ưa thích. Người Trung Quốc gọi mận là lý. Lý với đào đi đôi với nhau thành đào lý, thường được ví vớinhững gì tốt đẹp, chẳng hạn như cảnh đẹp thì có xuânphong đào lý; người đẹp tươi như đào lý. Người chânthành, trung thực có sức thu hút cũng được ví với đào lý,chẳng hạn như: Đào lý không nói mà người dưới vẫn tựđến thành lối mòn.Mận cũng như đào thường ra hoa vào mùa xuân. Hoa đàođỏ thắm, hoa mận trắng ngần tô điểm cho sắc xuân thêmtươi đẹp. Quả mận có thể ăn tươi hoặc chế biến thànhmận khô, mứt, mận hộp. Mận giàu chất dinh dưỡng, chứanhiều axit amin, protein, chất thiên môn đông, cenlulosevà nhiều loại muối khoáng, được các nhà dinh dưỡng họcđánh giá cao.Theo Đông y, quả mận tính hơi ấm, vị ngọt, chua, hơiđắng, cả hoa, cành, lá, rễ, vỏ đều có thể dùng làm thuốc.Mận có tác dụng thanh nhiệt, sinh tân dịch, giải khát, giúpdễ tiêu hóa thức ăn, lợi thủy, tiêu thũng, dùng điều trị nóngtrong, ăn khó tiêu, viêm gan phúc thủy (bụng có bángnước), khó tiểu tiện.Tuy nhiên, nếu ăn nhiều mận sẽ sinh đờm, hại răng,người bị suy nhược cơ thể nên ăn ít loại quả này. Theokinh nghiệm của người xưa, quả mận nào có vị đắng cháthoặc thả vào nước thấy nổi thì có độc tố, không được ăn.Các bài thuốc chữa bệnh bằng mận- Thanh nhiệt giải nóng: Nước mận, nước dưa hồng, nướcnho mỗi loại 10 gam, trộn đều uống.- Kém ăn: Mận tươi vài quả, nho khô 6 gam, nhai ăn trướcmỗi bữa cơm.- Da phù thũng: Vỏ rễ mận 30 gam, rễ nho 30 gam, sắcuống.- Báng nước do bệnh gan: Vỏ rễ mận 30 gam, rễ khế 30gam, phật thủ 6 gam, thanh bì 9 gam, xuyên luyện tử 6gam, sắc uống.