Quan điểm lựa chọn thận và kỹ thuật mạch máu trong ghép thận từ người cho sống tại Bệnh viện Việt Đức
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 297.08 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nêu quan điểm lựa chọn thận ghép và các kỹ thuật mạch máu được áp dụng trong ghép thận người cho sống tại Bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: mô tả hồi cứu 176 trường hợp ghép thận người cho sống trong thời gian 5 năm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quan điểm lựa chọn thận và kỹ thuật mạch máu trong ghép thận từ người cho sống tại Bệnh viện Việt Đức TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 QUAN ĐIỂM LỰA CHỌN THẬN VÀ KỸ THUẬT MẠCH MÁU TRONG GHÉP THẬN TỪ NGƯỜI CHO SỐNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC TÓM TẮT Đoàn Quốc Hưng*; Cao Mạnh Thấu* Nguyễn Hữu Ước*; Nguyễn Duy Thắng*; Đỗ Ngọc Sơn* Mục tiêu: nêu quan điểm lựa chọn thận ghép và các kỹ thuật mạch máu được áp dụng trong ghép thận người cho sống tại Bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: mô tả hồi cứu 176 trường hợp ghép thận người cho sống trong thời gian 5 năm. Kết quả: sau lấy thận, tỷ lệ bất thường giải phẫu mạch máu 80/176 trường hợp (45,45%), trong đó tỷ lệ thận ghép có bất thường giải phẫu động mạch (ĐM) và tĩnh mạch (TM) lần lượt là 36,93% và 8,52%. Kỹ thuật thực hiện 2 miệng nối ĐM riêng rẽ với ĐM chậu ngoài (24 trường hợp = 13.64%). 2 bệnh nhân (BN) thận ghép có 2 ĐM được tạo hình thân chung trước khi nối với ĐM chậu ngoài. 8 BN (4,55%) ĐM thận chia sớm được lấy nguyên ủy sát gốc bảo tồn thân chung. Áp dụng kỹ thuật Carrel patch ĐM chủ cho 2 BN (1,11%). Kỹ thuật thắt TM chậu trong để di động TM chậu ngoài áp dụng cho 15 BN (8,52%), 2 BN (1,11%) thực hiện lấy Carrel patch TM chủ, 9 BN (5,11%) TM thận nối riêng rẽ 2 miệng nối với TM chậu và 1 BN (0,57%) có 3 miệng nối. Mạch máu lưu thông tốt 100%, tỷ lệ biến chứng liên quan đến mạch máu 0%. Kết luận: nắm vững biến đổi giải phẫu và làm chủ kỹ thuật xử lý mạch máu thận ghép có vai trò hết sức quan trọng trong ghép thận. * Từ khóa: Ghép thận người cho sống; Giải phẫu mạch máu thận; Mạch máu thận ghép. Kidney Selection Criteria and Vascular Techniques in Living Donor Renal Transplantation at Vietduc Hospital Summary Objectives: To describe the kidney selection criteria and vascular techniques in living donor renal transplantation at Vietduc Hospital from 2010 to 2015. Patients and method: Totally, 176 living kidney transplant cases at Vietduc Hospital were retrospectively studied. Results: After harvesting, the ratio of anatomical variations of the renal vessels was 45.45%. The ratio of renal artery and vein varation were 36.93% and 8.54%, respectively. There were 24 cases with 2 anastomoses between renal arteries and external artery (13.64%). There were 2 cases which 2 renal arteries were reconstructed, form a common trunk to anastomoses with external artery. The other 8 cases with early branching were harvested from their origins (4.55%). The Carrel patch of aorta was performed in 2 cases (1.11%). Ligation the internal iliac vein to mobilize the external iliac vein was performed in 15 cases (8.52%). The Carrel patch of IVC was performed in 2 cases. There were 9 cases with 2 anastomoses and 1 case with 3 anastomoses between the renal veins and iliac veins. * Bệnh viện Việt Đức Người phản hồi (Corresponding): Đoàn Quốc Hưng (hung.doanquoc@gmail.com) Ngày nhận bài: 16/02/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/05/2016 Ngày bài báo được đăng: 27/05/2016 169 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 The good patency of the arterial and vein anastomosis was 100%, no complications related to the vascular techniques. Conclusions: Understanding the anatomical variations and vascular techniques plays an important role in renal transplant. * Key words: Living kidney donor transplantation; Renal anatomy; Renal vessels in transplantation. ĐẶT VẤN ĐỀ Ghép thận là một lĩnh vực đã phát triển ở Việt Nam từ hơn 10 năm gần đây, trong đó đa số thận ghép được lấy từ người cho sống. Để ghép thận thành công, cần sự tham gia của rất nhiều chuyên khoa nội - ngoại và cơ sở, như thận - tiết niệu, miễn dịch, giải phẫu bệnh, dược; trong đó có một khâu rất quan trọng liên quan trực tiếp đến sự thành bại của ghép thận, đó là “kỹ thuật khâu nối mạch máu” của thận ghép vào hệ thống mạch máu của người nhận thận, mà thông thường là bó mạch chậu. Cách thức đáp ứng khâu này có ảnh hưởng quyết định đến nhiều vấn đề quan trọng của ghép thận như: lựa chọn bên thận sẽ lấy để ghép từ người cho sống, nguy cơ lấy 1 thận đối với người cho, kết quả sớm cũng như lâu dài sau ghép ở người nhận thận… Mục đích cao nhất của kỹ thuật khâu nối mạch máu là đảm bảo các mạch máu của thận ghép được lưu thông tốt cả trong ngắn và dài hạn. Tuy nhiên, các chi tiết kỹ thuật xử lý cuống mạch và miệng nối có thể khác nhau, nhất là trong các tình huống giải phẫu bất thường, như có nhiều ĐM thận ở thận ghép, bó mạch chậu ở người nhận có bệnh lý, cần thay đổi vị trí đặt thận ghép, cuống mạch thận ghép bị ngắn. Tại Bệnh viện Việt Đức, ngay từ những ca ghép thận đầu tiên, do có chuyên khoa phẫu thuật mạch máu phát triển, nên việc thực hiện “kỹ thuật khâu nối mạch máu” luôn là phẫu thuật viên mạch máu. Nguyên tắc chung là luôn 170 chọn thận lấy-ghép ở bên có chức năng kém hơn; bảo tồn cuống mạch thận dài tối đa khi lấy thận; ứng dụng mọi kỹ thuật nối-ghép phức tạp của phẫu thuật mạch máu vào ghép thận. Bài báo này nhằm: Chia sẻ với các đồng nghiệp về “quan điểm lựa chọn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quan điểm lựa chọn thận và kỹ thuật mạch máu trong ghép thận từ người cho sống tại Bệnh viện Việt Đức TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 QUAN ĐIỂM LỰA CHỌN THẬN VÀ KỸ THUẬT MẠCH MÁU TRONG GHÉP THẬN TỪ NGƯỜI CHO SỐNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC TÓM TẮT Đoàn Quốc Hưng*; Cao Mạnh Thấu* Nguyễn Hữu Ước*; Nguyễn Duy Thắng*; Đỗ Ngọc Sơn* Mục tiêu: nêu quan điểm lựa chọn thận ghép và các kỹ thuật mạch máu được áp dụng trong ghép thận người cho sống tại Bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: mô tả hồi cứu 176 trường hợp ghép thận người cho sống trong thời gian 5 năm. Kết quả: sau lấy thận, tỷ lệ bất thường giải phẫu mạch máu 80/176 trường hợp (45,45%), trong đó tỷ lệ thận ghép có bất thường giải phẫu động mạch (ĐM) và tĩnh mạch (TM) lần lượt là 36,93% và 8,52%. Kỹ thuật thực hiện 2 miệng nối ĐM riêng rẽ với ĐM chậu ngoài (24 trường hợp = 13.64%). 2 bệnh nhân (BN) thận ghép có 2 ĐM được tạo hình thân chung trước khi nối với ĐM chậu ngoài. 8 BN (4,55%) ĐM thận chia sớm được lấy nguyên ủy sát gốc bảo tồn thân chung. Áp dụng kỹ thuật Carrel patch ĐM chủ cho 2 BN (1,11%). Kỹ thuật thắt TM chậu trong để di động TM chậu ngoài áp dụng cho 15 BN (8,52%), 2 BN (1,11%) thực hiện lấy Carrel patch TM chủ, 9 BN (5,11%) TM thận nối riêng rẽ 2 miệng nối với TM chậu và 1 BN (0,57%) có 3 miệng nối. Mạch máu lưu thông tốt 100%, tỷ lệ biến chứng liên quan đến mạch máu 0%. Kết luận: nắm vững biến đổi giải phẫu và làm chủ kỹ thuật xử lý mạch máu thận ghép có vai trò hết sức quan trọng trong ghép thận. * Từ khóa: Ghép thận người cho sống; Giải phẫu mạch máu thận; Mạch máu thận ghép. Kidney Selection Criteria and Vascular Techniques in Living Donor Renal Transplantation at Vietduc Hospital Summary Objectives: To describe the kidney selection criteria and vascular techniques in living donor renal transplantation at Vietduc Hospital from 2010 to 2015. Patients and method: Totally, 176 living kidney transplant cases at Vietduc Hospital were retrospectively studied. Results: After harvesting, the ratio of anatomical variations of the renal vessels was 45.45%. The ratio of renal artery and vein varation were 36.93% and 8.54%, respectively. There were 24 cases with 2 anastomoses between renal arteries and external artery (13.64%). There were 2 cases which 2 renal arteries were reconstructed, form a common trunk to anastomoses with external artery. The other 8 cases with early branching were harvested from their origins (4.55%). The Carrel patch of aorta was performed in 2 cases (1.11%). Ligation the internal iliac vein to mobilize the external iliac vein was performed in 15 cases (8.52%). The Carrel patch of IVC was performed in 2 cases. There were 9 cases with 2 anastomoses and 1 case with 3 anastomoses between the renal veins and iliac veins. * Bệnh viện Việt Đức Người phản hồi (Corresponding): Đoàn Quốc Hưng (hung.doanquoc@gmail.com) Ngày nhận bài: 16/02/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/05/2016 Ngày bài báo được đăng: 27/05/2016 169 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 The good patency of the arterial and vein anastomosis was 100%, no complications related to the vascular techniques. Conclusions: Understanding the anatomical variations and vascular techniques plays an important role in renal transplant. * Key words: Living kidney donor transplantation; Renal anatomy; Renal vessels in transplantation. ĐẶT VẤN ĐỀ Ghép thận là một lĩnh vực đã phát triển ở Việt Nam từ hơn 10 năm gần đây, trong đó đa số thận ghép được lấy từ người cho sống. Để ghép thận thành công, cần sự tham gia của rất nhiều chuyên khoa nội - ngoại và cơ sở, như thận - tiết niệu, miễn dịch, giải phẫu bệnh, dược; trong đó có một khâu rất quan trọng liên quan trực tiếp đến sự thành bại của ghép thận, đó là “kỹ thuật khâu nối mạch máu” của thận ghép vào hệ thống mạch máu của người nhận thận, mà thông thường là bó mạch chậu. Cách thức đáp ứng khâu này có ảnh hưởng quyết định đến nhiều vấn đề quan trọng của ghép thận như: lựa chọn bên thận sẽ lấy để ghép từ người cho sống, nguy cơ lấy 1 thận đối với người cho, kết quả sớm cũng như lâu dài sau ghép ở người nhận thận… Mục đích cao nhất của kỹ thuật khâu nối mạch máu là đảm bảo các mạch máu của thận ghép được lưu thông tốt cả trong ngắn và dài hạn. Tuy nhiên, các chi tiết kỹ thuật xử lý cuống mạch và miệng nối có thể khác nhau, nhất là trong các tình huống giải phẫu bất thường, như có nhiều ĐM thận ở thận ghép, bó mạch chậu ở người nhận có bệnh lý, cần thay đổi vị trí đặt thận ghép, cuống mạch thận ghép bị ngắn. Tại Bệnh viện Việt Đức, ngay từ những ca ghép thận đầu tiên, do có chuyên khoa phẫu thuật mạch máu phát triển, nên việc thực hiện “kỹ thuật khâu nối mạch máu” luôn là phẫu thuật viên mạch máu. Nguyên tắc chung là luôn 170 chọn thận lấy-ghép ở bên có chức năng kém hơn; bảo tồn cuống mạch thận dài tối đa khi lấy thận; ứng dụng mọi kỹ thuật nối-ghép phức tạp của phẫu thuật mạch máu vào ghép thận. Bài báo này nhằm: Chia sẻ với các đồng nghiệp về “quan điểm lựa chọn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Ghép thận người cho sống Giải phẫu mạch máu thận Mạch máu thận ghépGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 289 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 198 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 195 0 0 -
9 trang 167 0 0