Danh mục

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẬP 1 : CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ

Số trang: 86      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.29 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khái niệm chung về quản lý môi trường : Quản lý chất lượng môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức, có phương hướng và mục đích xác định của một chủ thể (con người, địa phương, quốc gia, tổ chức quốc tế v.v...) đối với một đối tượng nhất định (môi trường sống) nhằm khôi phục, duy trì và cải thiện tốt hơn môi trường sống của con người trong những khoảng thời gian dự định.Bản chất của việc quản lý môi trường là hạn chế hành vi vô ý thức hoặc có ý thức của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẬP 1 : CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊQUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẬP 1 : CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ -1-CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG VÀQUẢN LÝ CHẤT THẢI. 1.1.1. Khái niệm chung về quản lý môi trường : Quản lý chất lượng môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức, có phương hướng và mụcđích xác định của một chủ thể (con người, địa phương, quốc gia, tổ chức quốc tế v.v...) đối vớimột đối tượng nhất định (môi tr ường sống) nhằm khôi phục, duy tr ì và cải thiện tốt hơn môitrường sống của con người trong những khoảng thời gian dự định. Bản chất của việc quản lý môi trường là hạn chế hành vi vô ý thức hoặc có ý thức của conngười trong quá trình sống , sản xuất - kinh doanh gây tác động đến môi trường chủ yếu (cáchành vi có tác động xấu đến môi trường ) để tạo ra được môi trường ổn định, luôn ở trạng tháicân bằng. Các hành vi vô ý thức là các hoạt động do không nhận thức và không nắm bắt được các quyluật của tự nhiên, xã hội và của bộ phận dị dưỡng trong hệ sinh thái (các sinh vật lớn tiêu thụ -các sinh vật ăn sinh vật, mà chủ yếu là con người) gây ra. Chính các hành vi vô ý thức này đãphá vỡ trạng thái nội cân bằng của môi trường hoặc đẩy xa môi trường ra ngoài trạng thái nộicân bằng đó. Các hành vi có ý thức là các hoạt động có chủ đích của con người vì lợi ích cá nhân, cục bộ,nhất thời gây ra làm đảo lộn trạng thái nội cân bằng của hệ môi trường (nguồn nước, nguồn ánhsáng, đất đai, thảm thực vật, chỉ số đa dạng của các loài, chỉ số âm thanh, khí hậu, v.v…). Quản lý môi trường có các đặc thù sau : - Quản lý môi trường là hoạt động mang tính trách nhiệm có ý thức của con người; - Các hoạt động quản lý môi trường mang tính liên tục theo thời gian và theo không gian; - Các hoạt động quản lý môi trường là trách nhiệm của mọi người theo mối quan hệ ràng buộclẫn nhau (có tổ chức); -2- - Các hoạt động quản lý môi tr ường phải nhằm đạt được những mục đích cơ bản là bảo vệ môitrường và phát triển bền vững; - Hoạt động quản lý môi trường còn là công việc đòi hỏi phải có sự nỗ lực chung của mọiquốc gia trên toàn thế giới. 1.1.2. Các nguyên tắc quản lý môi trường : Các nguyên tắc quản lý môi trường là các quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà các cơquan quản lý môi trường phải tuân thủ trong quá trình quản lý. Cơ sở để đề ra các nguyên tắcquản lý môi trường là mục tiêu quản lý và các đòi hỏi của các quy luật khách quan trong việcquản lý môi trường . Hoạt động quản lý môi trường được dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau : - Bảo đảm duy trì trạng thái cân bằng của hệ sinh thái bằng một tổ hợp các biện pháp ki nh tế,kỹ thuật , xã hội; - Có mối liên hệ ngược (feedback); - Mang lại hiệu quả và có khả năng thực thi; - Đa dạng hóa; - Phân cấp và chuyên môn hóa; - Gắn hiệu quả hiện tại với tương lai; - Thử - Sai - Sữa. Bảo vệ môi trường ngày nay đã trở thành một vẫn đề vô cùng bức bách và trọng yếu của mọiquốc gia, vì nó liên quan đến vấn đề sống còn của nhân loại. Cùng với sự phát triển khoa học vàcông nghệ, cùng với phát kiến về thế giới xung quanh và động cơ làm giàu một cách vị kỷ,nhiều quốc gia, nhiều công ty, tập đoàn xuyên quốc gia đã tàn phá môi trường - cái nôi nuôidưỡng chính họ, và con người đã bước đầu nhận thức ra được nguy cơ này. Tổ chức môi trườngcủa Liên Hợp Quốc và của nhiều quốc gia đã thường xuyên ban hành các quy ước quốc tế vềmôi trường , các quyết định nghiêm cấm tức thời và lâu dài v.v…Nhân loại đã thấy răng, vấn đềmôi trường là vấn đề của toàn cầu. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nước ta đãchính thức tham gia các công ước quốc tế về môi trường. -3- 1.1.3. Các tác động của chất thải rắn tới chất lượng môi trường. Hiện nay (năm1999) tổng l ượng rác sinh hoạt thải ra hàng ngày ở các đô thị nước ta vàokhoảng trên 9000m3, nhưng mới thu gom được 45% - 50%. Điều kiện chủ yếu để đảm bảo tốttrạng thái vệ sinh ở khu dân c ư đô thị là phải có kế hoạch làm sạch, quét dọn thường xuyên cácloại chất thải rắn ở các khu nhà ở. Đó là các loại rác sinh hoạt, thức ăn d ư thừa , các loại rácđường phố,… (chi tiết đ ược mô tả ở chương 2). Các loại chất thải rắn sẽ gây ô nhiễm, nhiễmkhuẩn đối với môi trường bao quanh con người : đất, không khí , nước , các nhà ở và công trìnhcông cộng… Rác thải thu gom được chủ yếu đổ vào các bãi rác một cách tạm bợ, đại khái màkhông được xử lý, chôn lấp theo quy hoạch và hợp vệ sinh gây ảnh hưởng xấu tới môi trường ,nguồn nước mặt và nước ngầm. Thiết bị thu gom và vận chuyển rác thải ở hầu hết các đô thịViệt Nam còn lạc hậu và ít ỏi - không đáp ứng được nhu cầu thu gom hiện tại. Khối lượng chất thải rắn trong các đô thị này càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số,phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển về trình độ và tính chất tiêu dùng trong đô thị. Lượngchất thải rắn nếu không được xử lý tốt sẽ d ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: