Quản lý nguồn nhân lực và vai trò của nó trong doanh nghiệp
Số trang: 18
Loại file: doc
Dung lượng: 341.50 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quản lý nguồn nhân lực và vai trò của nó trong doanh nghiệp có nội dung trình bày bản chất, vai trò của quản lý nguồn nhân lực (QLNNL) trong doanh nghiệp và các phương thức mà cán bộ nhân sự có thể thực hiện nhằm góp phần vào sự thành công của tổ chức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý nguồn nhân lực và vai trò của nó trong doanh nghiệp QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG DOANH NGHIỆP Doanh nghiệp hay bất kỳ một loại tổ chức nào cũng được cấu tạo bởi các thành viên là con người hay nguồn nhân lực của nó. Với sự thay đổi nhanh chóng của môi tr ường kinh doanh và mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, vai trò của yếu tố con người trong doanh nghiệp đang ngày càng được nhấn mạnh. Quản lý, khai thác và phát huy tiềm năng nguồn nhân lực, do vậy trở nên cực kỳ quan trọng trong kinh doanh và t ạo l ợi th ế c ạnh tranh. Phần này sẽ trình bày bản chất, vai trò của quản lý nguồn nhân lực (QLNNL) trong doanh nghiệp và các phương thức mà cán bộ nhân sự có thể thực hiện nhằm góp phần vào sự thành công của tổ chức. Các mục tiêu cụ thể của chương I bao gồm: • Làm rõ sự thay đổi về vai trò của yếu tố con người trong điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay • Miêu tả bản chất, mục đích và các nội dung của QLNNL trong doanh nghiệp. • Xác định những lợi ích của công tác QLNNL trong tổ chức. • Xác định các chức năng và nhiệm vụ của một cán bộ QLNNL. • Chỉ ra những kiến thức, kỹ năng và năng lực cần có để trở thành một cán bộ QLNNL hiệu quả. • Giới thiệu một số xu hướng mới trong quản lý nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp. I- Vai trò của con người trong doanh nghiệp Quá trình lịch sử về nhìn nhận vai trò con người đã có rất nhiều thay đổi. ở xã hội nô l ệ, phong kiến, con người bị coi là “vật sở hữu” của người chủ và phải phục tùng ý muốn của những người chủ sở hữu họ. Sang thời kỳ đầu của xã hội tư bản, chúng ta đã chứng kiến những “cỗ máy con người” bị vắt kiệt sức lực trong các nhà máy, công xưởng. Trong xã hội văn minh ngày nay, con người trong các doanh nghiệp đang và sẽ phải đ ược đ ối xử như những “con người” thực sự, ở đó các chủ doanh nghiệp không chỉ khai thác, sử dụng mà phải biết phát triển năng lực của các cá nhân, mối quan hệ gi ữa ch ủ và th ợ, gi ữa doanh nghiệp và người lao động không chỉ dừng lại ở công việc, nhiệm vụ thể hiện trong các hợp đồng lao động mà còn bao gồm những mối quan hệ phức t ạp khác giữa con người với con người. Một cách phân tích và tiếp cận khác về vai trò con người là trên giác độ văn hoá. Các nhà nghiên cứu đã chỉ rõ: Nền văn hóa phương Tây trước đây với những triết lý duy lý hướng cái nhìn của con người ra thế giới bên ngoài - 'thế giới này là gì?' có lẽ là tiền đề thúc đẩy khoa học phương tây phát triển. Nhưng do sự tuyệt đối hóa tính chất duy lý đ ến mức phi lý đã 'máy móc hóa con người, biến con người thành những kẻ lạnh lùng xa lạ giữa cuộc đời bởi lối sống vị kỷ không tình người, con người trở thành nô lệ cho của cải vật chất... Đó là những bế tắc mà bản thân nền văn hóa phương Tây không thể tự khắc phục được. Trong khi đó ở phương Đông, với một nền văn hóa không kém phần r ực r ỡ đã t ạo ra những con người đầy lòng nhân ái, nhưng do quá chạy theo việc trả l ời câu hỏi có tính chất hướng nội - 'ta là ai ?' và tìm cách giải quyết các mối quan hệ có tính chất xã h ội giữa con người với con người. Điều này đã đưa con người tới một thực trạng khắc kỷ, tự kìm chế hy sinh các nhu cầu cá nhân, cùng với sự trì trệ do tư tưởng 'nội d ịch ngoại di' chi phối đã dẫn đến kìm hãm khoa học phát triển... Có lẽ đây là một trong những nguyên nhân tạo ra sự nghèo khó của phương Đông trong cả một thời gian lịch sử dài vừa qua. Khắc phục những trạng thái cực đoan đó của cả nền văn hóa phương Đông và phương Tây, con người đã và đang tìm cách vận dụng phối hợp những điểm mạnh của mỗi nền văn hóa, văn minh để khắc phục những điểm yếu của chính mình. Thế giới ngày nay là thế giới của sự tương hợp hợp tác của hai nền văn minh (tương hợp hợp tác chứ không phải hoán vị) để hướng tới mục đích đạt được cuộc sống hạnh phúc cho con người. Vai trò của con người do vậy đã được nhận thức lại. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, của thông tin, của kỹ thuật mua bán bản quyền...thì việc du nhập một công nghệ mới vào nền sản xuất của một công ty hay một quốc gia có thể được thực hiện nhanh chóng. Đồng thời với sự chấm dứt của chiến tranh lạnh và sự phát triển của kỹ thuật giao thông, vận tải... thì những ưu thế về vị trí địa lý của một quốc gia, một công ty không còn có ý nghĩa to lớn như trước đây. Như vậy, điều quyết định cho sự tồn tại và phát triển của một quốc gia hay một công ty là những con người mà quốc gia hay công ty đó đang có. Đó phải là những con người có học vấn cao, được đào tạo tốt, có đạo đức, có văn hóa và biết cách làm việc có hiệu quả. Từ những năm 90 trở đi, yếu tố duy nhất để một doanh nghiệp không bị “copy” bởi các doanh nghiệp khác và tạo ra sự khác biệt cho mình (qua đó để tạo lợi thế cạnh tranh) là đội ngũ lao động của doanh nghiệp đó. Do vậy, lực lượng con người với tập hợp những kiến thức, kỹ năng, niềm tin và các giá trị văn hoá, thói quen làm việc của họ sẽ là yếu tố quan trọng nhất tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp hiện nay. Cùng với xu hướng chung về nhận thức lại vai trò của con người như đã đề cập, tám yếu tố sau đây ngày càng tác động mạnh đến một doanh nghiệp, buộc nhà lãnh đạo phải hết sức coi trọng vấn đề quản lý con người trong đơn vị mình. Những yếu tố đó là: - Cạnh tranh ngày càng khốc liệt - Tính phức tạp và qui mô doanh nghiệp ngày càng tăng - Tốc độ tăng trưởng chậm lại - Sự can thiệp nhiều hơn của chính phủ đối với vấn đề con người - Trình độ ngày càng cao hơn của đội ngũ lao động - Những giá trị và quan điểm của đội ngũ lao động đã thay đổi - Sự quan tâm nhiều hơn đến việc phát triển nghề nghiệp và cuộc sống - Những thay đổi về nhân khẩu học của lực lượng lao động Trong tám yếu tố trên, yếu tố cạnh tranh quyết liệt, trình độ và giá trị của người lao động cũng như sự can thiệp và quan tâm nhiều hơn đến vấn đề con người trong doanh nghiệp của chính phủ đang là những yếu tố tác động mạn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý nguồn nhân lực và vai trò của nó trong doanh nghiệp QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG DOANH NGHIỆP Doanh nghiệp hay bất kỳ một loại tổ chức nào cũng được cấu tạo bởi các thành viên là con người hay nguồn nhân lực của nó. Với sự thay đổi nhanh chóng của môi tr ường kinh doanh và mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, vai trò của yếu tố con người trong doanh nghiệp đang ngày càng được nhấn mạnh. Quản lý, khai thác và phát huy tiềm năng nguồn nhân lực, do vậy trở nên cực kỳ quan trọng trong kinh doanh và t ạo l ợi th ế c ạnh tranh. Phần này sẽ trình bày bản chất, vai trò của quản lý nguồn nhân lực (QLNNL) trong doanh nghiệp và các phương thức mà cán bộ nhân sự có thể thực hiện nhằm góp phần vào sự thành công của tổ chức. Các mục tiêu cụ thể của chương I bao gồm: • Làm rõ sự thay đổi về vai trò của yếu tố con người trong điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay • Miêu tả bản chất, mục đích và các nội dung của QLNNL trong doanh nghiệp. • Xác định những lợi ích của công tác QLNNL trong tổ chức. • Xác định các chức năng và nhiệm vụ của một cán bộ QLNNL. • Chỉ ra những kiến thức, kỹ năng và năng lực cần có để trở thành một cán bộ QLNNL hiệu quả. • Giới thiệu một số xu hướng mới trong quản lý nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp. I- Vai trò của con người trong doanh nghiệp Quá trình lịch sử về nhìn nhận vai trò con người đã có rất nhiều thay đổi. ở xã hội nô l ệ, phong kiến, con người bị coi là “vật sở hữu” của người chủ và phải phục tùng ý muốn của những người chủ sở hữu họ. Sang thời kỳ đầu của xã hội tư bản, chúng ta đã chứng kiến những “cỗ máy con người” bị vắt kiệt sức lực trong các nhà máy, công xưởng. Trong xã hội văn minh ngày nay, con người trong các doanh nghiệp đang và sẽ phải đ ược đ ối xử như những “con người” thực sự, ở đó các chủ doanh nghiệp không chỉ khai thác, sử dụng mà phải biết phát triển năng lực của các cá nhân, mối quan hệ gi ữa ch ủ và th ợ, gi ữa doanh nghiệp và người lao động không chỉ dừng lại ở công việc, nhiệm vụ thể hiện trong các hợp đồng lao động mà còn bao gồm những mối quan hệ phức t ạp khác giữa con người với con người. Một cách phân tích và tiếp cận khác về vai trò con người là trên giác độ văn hoá. Các nhà nghiên cứu đã chỉ rõ: Nền văn hóa phương Tây trước đây với những triết lý duy lý hướng cái nhìn của con người ra thế giới bên ngoài - 'thế giới này là gì?' có lẽ là tiền đề thúc đẩy khoa học phương tây phát triển. Nhưng do sự tuyệt đối hóa tính chất duy lý đ ến mức phi lý đã 'máy móc hóa con người, biến con người thành những kẻ lạnh lùng xa lạ giữa cuộc đời bởi lối sống vị kỷ không tình người, con người trở thành nô lệ cho của cải vật chất... Đó là những bế tắc mà bản thân nền văn hóa phương Tây không thể tự khắc phục được. Trong khi đó ở phương Đông, với một nền văn hóa không kém phần r ực r ỡ đã t ạo ra những con người đầy lòng nhân ái, nhưng do quá chạy theo việc trả l ời câu hỏi có tính chất hướng nội - 'ta là ai ?' và tìm cách giải quyết các mối quan hệ có tính chất xã h ội giữa con người với con người. Điều này đã đưa con người tới một thực trạng khắc kỷ, tự kìm chế hy sinh các nhu cầu cá nhân, cùng với sự trì trệ do tư tưởng 'nội d ịch ngoại di' chi phối đã dẫn đến kìm hãm khoa học phát triển... Có lẽ đây là một trong những nguyên nhân tạo ra sự nghèo khó của phương Đông trong cả một thời gian lịch sử dài vừa qua. Khắc phục những trạng thái cực đoan đó của cả nền văn hóa phương Đông và phương Tây, con người đã và đang tìm cách vận dụng phối hợp những điểm mạnh của mỗi nền văn hóa, văn minh để khắc phục những điểm yếu của chính mình. Thế giới ngày nay là thế giới của sự tương hợp hợp tác của hai nền văn minh (tương hợp hợp tác chứ không phải hoán vị) để hướng tới mục đích đạt được cuộc sống hạnh phúc cho con người. Vai trò của con người do vậy đã được nhận thức lại. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, của thông tin, của kỹ thuật mua bán bản quyền...thì việc du nhập một công nghệ mới vào nền sản xuất của một công ty hay một quốc gia có thể được thực hiện nhanh chóng. Đồng thời với sự chấm dứt của chiến tranh lạnh và sự phát triển của kỹ thuật giao thông, vận tải... thì những ưu thế về vị trí địa lý của một quốc gia, một công ty không còn có ý nghĩa to lớn như trước đây. Như vậy, điều quyết định cho sự tồn tại và phát triển của một quốc gia hay một công ty là những con người mà quốc gia hay công ty đó đang có. Đó phải là những con người có học vấn cao, được đào tạo tốt, có đạo đức, có văn hóa và biết cách làm việc có hiệu quả. Từ những năm 90 trở đi, yếu tố duy nhất để một doanh nghiệp không bị “copy” bởi các doanh nghiệp khác và tạo ra sự khác biệt cho mình (qua đó để tạo lợi thế cạnh tranh) là đội ngũ lao động của doanh nghiệp đó. Do vậy, lực lượng con người với tập hợp những kiến thức, kỹ năng, niềm tin và các giá trị văn hoá, thói quen làm việc của họ sẽ là yếu tố quan trọng nhất tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp hiện nay. Cùng với xu hướng chung về nhận thức lại vai trò của con người như đã đề cập, tám yếu tố sau đây ngày càng tác động mạnh đến một doanh nghiệp, buộc nhà lãnh đạo phải hết sức coi trọng vấn đề quản lý con người trong đơn vị mình. Những yếu tố đó là: - Cạnh tranh ngày càng khốc liệt - Tính phức tạp và qui mô doanh nghiệp ngày càng tăng - Tốc độ tăng trưởng chậm lại - Sự can thiệp nhiều hơn của chính phủ đối với vấn đề con người - Trình độ ngày càng cao hơn của đội ngũ lao động - Những giá trị và quan điểm của đội ngũ lao động đã thay đổi - Sự quan tâm nhiều hơn đến việc phát triển nghề nghiệp và cuộc sống - Những thay đổi về nhân khẩu học của lực lượng lao động Trong tám yếu tố trên, yếu tố cạnh tranh quyết liệt, trình độ và giá trị của người lao động cũng như sự can thiệp và quan tâm nhiều hơn đến vấn đề con người trong doanh nghiệp của chính phủ đang là những yếu tố tác động mạn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quản trị nhân sự Quản lý nguồn nhân lực Quản trị doanh nghiệp Quản trị kinh doanh Vai trò của quản trị nguồn nhân lực Khoa học quản lý nguồn nhân lựcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản trị học: Phần 1 - PGS. TS. Trần Anh Tài
137 trang 818 12 0 -
45 trang 488 3 0
-
Giáo trình Quản lý dự án phần mềm: Phần 2 - Phạm Ngọc Hùng
216 trang 416 0 0 -
99 trang 407 0 0
-
Những mẹo mực để trở thành người bán hàng xuất sắc
6 trang 354 0 0 -
Báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống - Quản lý khách sạn
26 trang 339 0 0 -
98 trang 327 0 0
-
115 trang 321 0 0
-
146 trang 320 0 0
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 313 0 0