Quản lý nước thải khu công nghiệp dịch vụ thủy sản Đà Nẵng: Hiện trạng và trở ngại
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 960.35 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Quản lý nước thải khu công nghiệp dịch vụ thủy sản Đà Nẵng: Hiện trạng và trở ngại nghiên cứu hiện trạng quản lý nước thải KCN cho kết quả: Các nhà máy đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải với công nghệ áp dụng phù hợp, quản lý vận hành thiếu hiệu quả, dẫn đến sự quá tải của trạm xử lý tập trung, gây ô nhiễm môi trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý nước thải khu công nghiệp dịch vụ thủy sản Đà Nẵng: Hiện trạng và trở ngạiISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(116).2017 67 QUẢN LÝ NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ THỦY SẢN ĐÀ NẴNG: HIỆN TRẠNG VÀ TRỞ NGẠI WASTEWATER MANAGEMENT IN DANANG’S INDUSTRIAL FISHING SERVICE ZONE: CURRENT STATE AND OBSTACLES Trần Văn Quang1, Phan Thị Kim Thủy1, Trịnh Vũ Long2, Hoàng Ngọc Ân1 1 Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; tvquang@dut.udn.vn, ptkthuy@dut.udn.vn, hnan@dut.udn.vn 2 Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải Đà Nẵng; vlongbkdn@gmail.comTóm tắt - Quản lý nước thải khu công nghiệp (KCN) dịch vụ thủy Abstract - Wastewater management in Danang’s industrial fishingsản Đà Nãng gặp nhiều khó khăn do nước thải từ quá trình chế service zones has had several difficulties due to waste water frombiến thủy sản có nồng độ các chất ô nhiễm cao, chế độ thải không seafood processing having high concentration of pollutants, unstableổn định và quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị còn nhiều hạn chế. waste discharge and limited urban insfrastructure management.Nghiên cứu hiện trạng quản lý nước thải KCN cho kết quả: các nhà Research on the current state of wastewater management in industrialmáy đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải với công nghệ áp dụng zones shows that: factories there have built wastewater treatment plantsphù hợp, quản lý vận hành thiếu hiệu quả, dẫn đến sự quá tải của themselves with the proper technology, but inefficient operatingtrạm xử lý tập trung, gây ô nhiễm môi trường. Các nguyên nhân và management has led to overload in wastewater treatment plants oftrở ngại bao gồm: năng lực quản lý vận hành chưa đáp ứng được industrial zones and causes pollution. Causes and obstacles include:yêu cầu, thiếu công cụ và thiết bị hỗ trợ; chính quyền đô thị chưa operating management not up to standard, lack of supporting tools andcó giải pháp quản lý bền vững bùn thải. Để quản lý bền vững nước lack of sustaintable solutions to sludge management from the localthải KCN, phải triển khai quy hoạch bùn thải, tăng cường năng lực government. To manage wastewater in industrial zones sustaintably, it ischo người vận hành và áp dụng biện pháp kỹ thuật phù hợp, ổn needed to develop sludge zoning, improve the operators’ knowledge andđịnh quá trình xử lý sinh học. adopt suitable technology to stabilize the biological treatment process.Từ khóa - chế biến thủy sản; khu công nghiệp; nước thải; quản lý Key words - seafood processing; industrial zone; wastewater;nước thải; quản lý bùn thải. wastewater management; sludge management.1. Đặt vấn đề Các hoạt động CBTS ở Đà Nẵng được tập trung ở khu Ngành thủy sản Việt Nam đóng góp 4% GDP, 8% giá công nghiệp dịch vụ thủy sản (KCN DVTS) Đà Nẵng vớitrị xuất khẩu, 9% việc làm cho người lao động của cả nước 19 doanh nghiệp đang hoạt động. Nước thải sản xuất đượcvà là ngành chủ lực trong phát triển kinh tế xã hội khu vực yêu cầu xử lý sơ bộ hoặc triệt để với nồng độ chất hữu cơcác tỉnh ven biển Miền Trung. Cùng với những đóng góp theo COD phải nhỏ hơn 1.500 mg/l trước khi đấu nối vàocho phát triển, ngành chế biến thủy sản (CBTS) cũng là hệ thống thu gom và đưa về trạm xử lý tập trung của KCNmột trong những ngành gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi tiếp tục được xử lý đạt cột B trước khi thải vào nguồn tiếptrường do lượng và thành phần các chất ô nhiễm trong nước nhận là âu thuyền Thọ Quang [4].thải phức tạp, thay đổi theo mùa, phụ thuộc vào nguyên Trạm XLNT tập trung KCN DVTS Đà Nẵng được xâyliệu, sản phẩm chế biến [1, 2]. dựng từ năm 2009, công suất thiết kế 2.500m3/ngđ.. Với Với thành phần các chất ô nhiễm chủ yếu là các hợp công nghệ xử lý áp dụng bao gồm: (1) xử lý cơ học kết hợpchất hữu cơ dễ phân hủy và giàu dinh dưỡng, phương pháp với gạn chất nổi; (2) sinh hóa 3 bậc: kỵ khí, thiếu khí vàxử lý sinh học là phương pháp xử lý có hiệu quả cao trong hiếu khí và (3) khử trùng. Mặc dù tất cả các nhà máy, trạmviệc kiểm soát ô nhiễm nước thải từ quá trình chế biến thủy XLNT tập trung đã có rất nhiều cố gắng trong việc cải tạosản. Các phương pháp sinh học thường được áp dụng: để nâng cao hiệu suất xử lý nhưng chất lượng nước sau xử(1) quá trình kỵ khí, thiếu khí và hiếu khí như bể UASB, bể lý vẫn còn thiếu ổn định, nhiều thời điểm vượt quy chuẩnbùn hoạt tính lơ lửng hiếu khí (Activated Sludge) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý nước thải khu công nghiệp dịch vụ thủy sản Đà Nẵng: Hiện trạng và trở ngạiISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(116).2017 67 QUẢN LÝ NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ THỦY SẢN ĐÀ NẴNG: HIỆN TRẠNG VÀ TRỞ NGẠI WASTEWATER MANAGEMENT IN DANANG’S INDUSTRIAL FISHING SERVICE ZONE: CURRENT STATE AND OBSTACLES Trần Văn Quang1, Phan Thị Kim Thủy1, Trịnh Vũ Long2, Hoàng Ngọc Ân1 1 Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; tvquang@dut.udn.vn, ptkthuy@dut.udn.vn, hnan@dut.udn.vn 2 Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải Đà Nẵng; vlongbkdn@gmail.comTóm tắt - Quản lý nước thải khu công nghiệp (KCN) dịch vụ thủy Abstract - Wastewater management in Danang’s industrial fishingsản Đà Nãng gặp nhiều khó khăn do nước thải từ quá trình chế service zones has had several difficulties due to waste water frombiến thủy sản có nồng độ các chất ô nhiễm cao, chế độ thải không seafood processing having high concentration of pollutants, unstableổn định và quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị còn nhiều hạn chế. waste discharge and limited urban insfrastructure management.Nghiên cứu hiện trạng quản lý nước thải KCN cho kết quả: các nhà Research on the current state of wastewater management in industrialmáy đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải với công nghệ áp dụng zones shows that: factories there have built wastewater treatment plantsphù hợp, quản lý vận hành thiếu hiệu quả, dẫn đến sự quá tải của themselves with the proper technology, but inefficient operatingtrạm xử lý tập trung, gây ô nhiễm môi trường. Các nguyên nhân và management has led to overload in wastewater treatment plants oftrở ngại bao gồm: năng lực quản lý vận hành chưa đáp ứng được industrial zones and causes pollution. Causes and obstacles include:yêu cầu, thiếu công cụ và thiết bị hỗ trợ; chính quyền đô thị chưa operating management not up to standard, lack of supporting tools andcó giải pháp quản lý bền vững bùn thải. Để quản lý bền vững nước lack of sustaintable solutions to sludge management from the localthải KCN, phải triển khai quy hoạch bùn thải, tăng cường năng lực government. To manage wastewater in industrial zones sustaintably, it ischo người vận hành và áp dụng biện pháp kỹ thuật phù hợp, ổn needed to develop sludge zoning, improve the operators’ knowledge andđịnh quá trình xử lý sinh học. adopt suitable technology to stabilize the biological treatment process.Từ khóa - chế biến thủy sản; khu công nghiệp; nước thải; quản lý Key words - seafood processing; industrial zone; wastewater;nước thải; quản lý bùn thải. wastewater management; sludge management.1. Đặt vấn đề Các hoạt động CBTS ở Đà Nẵng được tập trung ở khu Ngành thủy sản Việt Nam đóng góp 4% GDP, 8% giá công nghiệp dịch vụ thủy sản (KCN DVTS) Đà Nẵng vớitrị xuất khẩu, 9% việc làm cho người lao động của cả nước 19 doanh nghiệp đang hoạt động. Nước thải sản xuất đượcvà là ngành chủ lực trong phát triển kinh tế xã hội khu vực yêu cầu xử lý sơ bộ hoặc triệt để với nồng độ chất hữu cơcác tỉnh ven biển Miền Trung. Cùng với những đóng góp theo COD phải nhỏ hơn 1.500 mg/l trước khi đấu nối vàocho phát triển, ngành chế biến thủy sản (CBTS) cũng là hệ thống thu gom và đưa về trạm xử lý tập trung của KCNmột trong những ngành gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi tiếp tục được xử lý đạt cột B trước khi thải vào nguồn tiếptrường do lượng và thành phần các chất ô nhiễm trong nước nhận là âu thuyền Thọ Quang [4].thải phức tạp, thay đổi theo mùa, phụ thuộc vào nguyên Trạm XLNT tập trung KCN DVTS Đà Nẵng được xâyliệu, sản phẩm chế biến [1, 2]. dựng từ năm 2009, công suất thiết kế 2.500m3/ngđ.. Với Với thành phần các chất ô nhiễm chủ yếu là các hợp công nghệ xử lý áp dụng bao gồm: (1) xử lý cơ học kết hợpchất hữu cơ dễ phân hủy và giàu dinh dưỡng, phương pháp với gạn chất nổi; (2) sinh hóa 3 bậc: kỵ khí, thiếu khí vàxử lý sinh học là phương pháp xử lý có hiệu quả cao trong hiếu khí và (3) khử trùng. Mặc dù tất cả các nhà máy, trạmviệc kiểm soát ô nhiễm nước thải từ quá trình chế biến thủy XLNT tập trung đã có rất nhiều cố gắng trong việc cải tạosản. Các phương pháp sinh học thường được áp dụng: để nâng cao hiệu suất xử lý nhưng chất lượng nước sau xử(1) quá trình kỵ khí, thiếu khí và hiếu khí như bể UASB, bể lý vẫn còn thiếu ổn định, nhiều thời điểm vượt quy chuẩnbùn hoạt tính lơ lửng hiếu khí (Activated Sludge) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chế biến thủy sản Quản lý nước thải Quản lý bùn thải Công nghiệp dịch vụ thủy sản Quản lý bền vững bùn thảiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: QUY TRÌNH SẢN XUẤT THỦY SẢN ĐÔNG LẠNH
126 trang 114 0 0 -
69 trang 110 0 0
-
34 trang 105 0 0
-
Giáo trình công nghệ chế biến thủy sản
30 trang 69 2 0 -
74 trang 67 0 0
-
82 trang 67 0 0
-
32 trang 66 1 0
-
6 trang 59 0 0
-
Thực trạng công nghiệp chế biến thủy sản tại tỉnh Trà Vinh
11 trang 39 0 0 -
Tác động xã hội của phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển Việt Nam
10 trang 38 0 0