Quản lý sức khỏe cá tra nuôi lồng bè
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 330.02 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá Ba sa và Cá Tra nuôi thường gặp bệnh xuất huyết và hoại tử nội tạng (đốm trắng) do vi khuẩn, bệnh xuất hiện ở cả giai đoạn cá giống và cá thương phẩm. Bệnh xuất hiện vào thời gian chuyển mùa khô sang mùa mưa và mùa mưa sang mùa khô (ở Phía Nam); mùa xuân và mùa thu ở phía Bắc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý sức khỏe cá tra nuôi lồng bèQuản lý sức khỏe cá tra nuôi lồng bè1. Những bệnh thường gặp ở các tra nuôi lồng bèCá Ba sa và Cá Tra nuôi thường gặp bệnh xuất huyết và hoạitử nội tạng (đốm trắng) do vi khuẩn, bệnh xuất hiện ở cả giaiđoạn cá giống và cá thương phẩm. Bệnh xuất hiện vào thờigian chuyển mùa khô sang mùa mưa và mùa mưa sang mùakhô (ở Phía Nam); mùa xuân và mùa thu ở phía Bắc. Bệnhnấm thủy my thường gặp vào mùa mưa ở phía Nam và cá lưuqua đông ở phía Bắc. Một số bệnh ký sinh trùng như bệnhtrùng bánh xe, bệnh sán lá đơn chủ gây tác hại chủ yếu ở giaiđoạn cá giống. Bệnh trùng quả dưa gây bệnh ở giai đoạn cáth-ơng phẩm mùa mưa (ở miền Nam), mùa xuân và mùađông. Bệnh giun tròn thường gặp ở Cá Ba sa thương phẩm.Bảng: bệnh thường gặp ở Cá Ba sa và Cá Tra nuôi Hàng ngày phải chú ý theo dõi các hiện tượng có thể xảyra đối với cá nuôi trong lồng/bè như: cá nổi đầu do thiếu oxy,cá bị nhiễm độc do nước bị ô nhiễm, cá kém ăn hoặc bỏ ăndo môi trường thay đổi xấu, thức ăn kém chất lượng hoặc cábị nhiễm bệnh.- Kịp thời có biện pháp xử lý các hiện tượng trên bằng cách:quấy sục khí làm tăng lượng khí oxy hoà tan, di 32 chuyểnlồng/bè ra khỏi khu vực môi tr-ờng bị ô nhiễm bẩn, cho cá ănđủ chất lượng và số lượng, loại bỏ cá bệnh ra khỏi lồng/bè.- ở khu vực nuôi có bệnh xảy ra, cần cách ly những lồng/bèbị bệnh bằng biện pháp kéo lồng bè xuống vị trí cuối dòngnước chảy và kịp thời chữa bệnh cho cá nuôi.- Khi thấy cá nuôi bị bệnh nặng và có khả năng lây lan, phảitiến hành thu hoạch ngay (kể cả phải thu cá trong lồng/bè cònlại, nễu đã đạt yêu cầu thương phẩm).- Sử dụng thuốc phòng trị bệnh cho cá theo đúng những quyđịnh về phòng bệnh cho cá nước ngọt nuôi lồng, bè theo Tiêuchuẩn 28 TCN 111: 1998.2. Phòng bệnh ngoại ký sinh cho cá nuôi lồng/bè:Sử dụng một số hoá chất sau đây treo trong lồng/bè để khửtrùng môi trường nước, diệt các tác nhân gây bệnh ngoại kýsinh cho cá nuôi.Sulphat đồng (CuSO4) phòng bệnh ký sinh đơn bào:- Thuốc đựng trong túi vải treo trong lồng, bè (vị trí và độ sâutreo như túi vôi). - Liều lượng sử dụng là 50 g/10 m3 nước,mỗi tuần treo 2 lần. 33Thuốc tím (KMnO4) phòng bệnh vi khuẩn, nấm và ký sinhđơn bào:- Thuốc đựng trong túi vải treo trong lồng, bè (vị trí và độ sâutreo như túi vôi). - Liều lượng sử dụng là 50 g/10 m3 nước,mỗi tuần treo 1 lần.3. Cho cá ăn thuốc phòng bệnh nội ký sinh:Sử dụng một số loại thuốc sau đây trộn lẫn với thức ăn cho cáăn để phòng bệnh nội ký sinh (bệnh nhiễm khuẩn máu, bệnhgiun sán).a. Thuốc KN-04-12:- Thuốc KN-04-12 được phối chế từ những cây thuốc có tácdụng diệt khuẩn. Trong thuốc có một số vitamin và vi lượngkhác.- Cho cá ăn 1-2 đợt thuốc KN-04-12. Mỗi đợt cho ăn 3 ngàyliên tục, liều lượng 2-4g/kg cá/ngày.- ở miền Bắc cho cá ăn vào tháng 3-5 và tháng 8-10; ở miềnNam tháng 2-7. Đó là mùa xuất hiện bệnh nhiễm khuẩn máu(đốm đỏ, xuất huyết, thối mang, viêm ruột...).b. Thuốc chiết xuất từ thảo dược VTS1-C của đề tài KC-06-20.NN:Chế phẩm được tách chiết từ các cây thảo dược (sài đất, nhọnồi và tỏi) có hoạt chất 10% sử dụng thuốc trộn vào thức ăntinh cho cá để phòng bệnh nhiễm khuẩn máu.- Liều dùng 0,1-0,2g/kg cá/ngày. Trộn 100g thuốc với 20kgthức ăn tinh (5g thuốc/1 kg thức ăn) cho 500- 1.000kg cáăn/ngày. Trước mùa xuất hiện bệnh (mùa xuân, mùa thu) chocá ăn một đợt 3 ngày liên tục. Trong mùa bệnh, cứ 30-45ngày cho ăn một đợt.c. Vacxin vô hoạt phòng bệnh nhiễm khuẩn của đề tàiKC-06-20.NN:Tiêm vacxin vô hoạt cho toàn bộ cá giống trước khi thả (liều0,2ml/cá thể), để phòng bệnh nhiễm khuẩn: Aeromonashydrophila, Edwardsiella spp, Hafnia alvei.4. Tăng cường sức đề kháng cho cá nuôia. Vitamin C:- Vào những mùa xuất hiện bệnh nhiễm khuẩn máu trộn thêmvitamin C vào thức ăn cho cá ăn hàng ngày.- Liều lượng sử dụng là 50,0-60,0 mg/kg cá/ngày.b. Men vi sinh Probiotex-one- Là một chế phẩm sinh học probiotic và enzyme tổng hợp ởdạng bộ, dùng để tăng cường tiêu hóa và bỏa vệ đường ruột.- Liều lượng sử dụng trộn 0,5-1g/kg thức ăn cá, cho cá ăntrong suốt vụ nuôi.c. Dầu mực:- Tác dụng bao bọc thức ăn và thuốc, tránh tan rữa nhanhtrong môi trường nước. Tạo mùi hấp dẫn cho cá bắt mồinhiều.- Liều dùng 10g/kg thức ănHình 1. Cá Tra giống bị bệnh xuất huyết do vi khuẩnHình 2. Cá Tra giống bị bệnh xuất huyết bụng chướng toHình 3. Cá Tra giống bị bệnh hoại tử cơ quan nội tạng, gancó các đốm trắngHình 4. Thận Cá Tra có các đốm trắng do nhiễm bệnh vikhuẩnHình 5. Trùng bánh xe (Trichodina sp) Sán lá đơn chủ(Thaparocleidus sp) ký sinh ở mang Cá Tra ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý sức khỏe cá tra nuôi lồng bèQuản lý sức khỏe cá tra nuôi lồng bè1. Những bệnh thường gặp ở các tra nuôi lồng bèCá Ba sa và Cá Tra nuôi thường gặp bệnh xuất huyết và hoạitử nội tạng (đốm trắng) do vi khuẩn, bệnh xuất hiện ở cả giaiđoạn cá giống và cá thương phẩm. Bệnh xuất hiện vào thờigian chuyển mùa khô sang mùa mưa và mùa mưa sang mùakhô (ở Phía Nam); mùa xuân và mùa thu ở phía Bắc. Bệnhnấm thủy my thường gặp vào mùa mưa ở phía Nam và cá lưuqua đông ở phía Bắc. Một số bệnh ký sinh trùng như bệnhtrùng bánh xe, bệnh sán lá đơn chủ gây tác hại chủ yếu ở giaiđoạn cá giống. Bệnh trùng quả dưa gây bệnh ở giai đoạn cáth-ơng phẩm mùa mưa (ở miền Nam), mùa xuân và mùađông. Bệnh giun tròn thường gặp ở Cá Ba sa thương phẩm.Bảng: bệnh thường gặp ở Cá Ba sa và Cá Tra nuôi Hàng ngày phải chú ý theo dõi các hiện tượng có thể xảyra đối với cá nuôi trong lồng/bè như: cá nổi đầu do thiếu oxy,cá bị nhiễm độc do nước bị ô nhiễm, cá kém ăn hoặc bỏ ăndo môi trường thay đổi xấu, thức ăn kém chất lượng hoặc cábị nhiễm bệnh.- Kịp thời có biện pháp xử lý các hiện tượng trên bằng cách:quấy sục khí làm tăng lượng khí oxy hoà tan, di 32 chuyểnlồng/bè ra khỏi khu vực môi tr-ờng bị ô nhiễm bẩn, cho cá ănđủ chất lượng và số lượng, loại bỏ cá bệnh ra khỏi lồng/bè.- ở khu vực nuôi có bệnh xảy ra, cần cách ly những lồng/bèbị bệnh bằng biện pháp kéo lồng bè xuống vị trí cuối dòngnước chảy và kịp thời chữa bệnh cho cá nuôi.- Khi thấy cá nuôi bị bệnh nặng và có khả năng lây lan, phảitiến hành thu hoạch ngay (kể cả phải thu cá trong lồng/bè cònlại, nễu đã đạt yêu cầu thương phẩm).- Sử dụng thuốc phòng trị bệnh cho cá theo đúng những quyđịnh về phòng bệnh cho cá nước ngọt nuôi lồng, bè theo Tiêuchuẩn 28 TCN 111: 1998.2. Phòng bệnh ngoại ký sinh cho cá nuôi lồng/bè:Sử dụng một số hoá chất sau đây treo trong lồng/bè để khửtrùng môi trường nước, diệt các tác nhân gây bệnh ngoại kýsinh cho cá nuôi.Sulphat đồng (CuSO4) phòng bệnh ký sinh đơn bào:- Thuốc đựng trong túi vải treo trong lồng, bè (vị trí và độ sâutreo như túi vôi). - Liều lượng sử dụng là 50 g/10 m3 nước,mỗi tuần treo 2 lần. 33Thuốc tím (KMnO4) phòng bệnh vi khuẩn, nấm và ký sinhđơn bào:- Thuốc đựng trong túi vải treo trong lồng, bè (vị trí và độ sâutreo như túi vôi). - Liều lượng sử dụng là 50 g/10 m3 nước,mỗi tuần treo 1 lần.3. Cho cá ăn thuốc phòng bệnh nội ký sinh:Sử dụng một số loại thuốc sau đây trộn lẫn với thức ăn cho cáăn để phòng bệnh nội ký sinh (bệnh nhiễm khuẩn máu, bệnhgiun sán).a. Thuốc KN-04-12:- Thuốc KN-04-12 được phối chế từ những cây thuốc có tácdụng diệt khuẩn. Trong thuốc có một số vitamin và vi lượngkhác.- Cho cá ăn 1-2 đợt thuốc KN-04-12. Mỗi đợt cho ăn 3 ngàyliên tục, liều lượng 2-4g/kg cá/ngày.- ở miền Bắc cho cá ăn vào tháng 3-5 và tháng 8-10; ở miềnNam tháng 2-7. Đó là mùa xuất hiện bệnh nhiễm khuẩn máu(đốm đỏ, xuất huyết, thối mang, viêm ruột...).b. Thuốc chiết xuất từ thảo dược VTS1-C của đề tài KC-06-20.NN:Chế phẩm được tách chiết từ các cây thảo dược (sài đất, nhọnồi và tỏi) có hoạt chất 10% sử dụng thuốc trộn vào thức ăntinh cho cá để phòng bệnh nhiễm khuẩn máu.- Liều dùng 0,1-0,2g/kg cá/ngày. Trộn 100g thuốc với 20kgthức ăn tinh (5g thuốc/1 kg thức ăn) cho 500- 1.000kg cáăn/ngày. Trước mùa xuất hiện bệnh (mùa xuân, mùa thu) chocá ăn một đợt 3 ngày liên tục. Trong mùa bệnh, cứ 30-45ngày cho ăn một đợt.c. Vacxin vô hoạt phòng bệnh nhiễm khuẩn của đề tàiKC-06-20.NN:Tiêm vacxin vô hoạt cho toàn bộ cá giống trước khi thả (liều0,2ml/cá thể), để phòng bệnh nhiễm khuẩn: Aeromonashydrophila, Edwardsiella spp, Hafnia alvei.4. Tăng cường sức đề kháng cho cá nuôia. Vitamin C:- Vào những mùa xuất hiện bệnh nhiễm khuẩn máu trộn thêmvitamin C vào thức ăn cho cá ăn hàng ngày.- Liều lượng sử dụng là 50,0-60,0 mg/kg cá/ngày.b. Men vi sinh Probiotex-one- Là một chế phẩm sinh học probiotic và enzyme tổng hợp ởdạng bộ, dùng để tăng cường tiêu hóa và bỏa vệ đường ruột.- Liều lượng sử dụng trộn 0,5-1g/kg thức ăn cá, cho cá ăntrong suốt vụ nuôi.c. Dầu mực:- Tác dụng bao bọc thức ăn và thuốc, tránh tan rữa nhanhtrong môi trường nước. Tạo mùi hấp dẫn cho cá bắt mồinhiều.- Liều dùng 10g/kg thức ănHình 1. Cá Tra giống bị bệnh xuất huyết do vi khuẩnHình 2. Cá Tra giống bị bệnh xuất huyết bụng chướng toHình 3. Cá Tra giống bị bệnh hoại tử cơ quan nội tạng, gancó các đốm trắngHình 4. Thận Cá Tra có các đốm trắng do nhiễm bệnh vikhuẩnHình 5. Trùng bánh xe (Trichodina sp) Sán lá đơn chủ(Thaparocleidus sp) ký sinh ở mang Cá Tra ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cá tra nuôi lồng bè các loại bệnh ở cá cá giống cá kỹ thuật nuôi cá phòng bệnh cho cá kinh nghiệm nuôi cáGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 147 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 117 0 0 -
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 100 0 0 -
Sự phù hợp trong cấu tạo và tập tính ăn của cá
22 trang 56 0 0 -
Một số thông tin cần biết về hiện tượng sình bụng ở cá rô đồng
1 trang 44 0 0 -
NUÔI TÔM CÀNG XANH BÁN THÂM CANH
6 trang 42 0 0 -
Xử lý nước thải ao nuôi cá nước ngọt bằng đập ngập nước kiến tạo
3 trang 40 0 0 -
Kỹ thuật sinh sản cá trứng dính
58 trang 32 0 0 -
Sinh sản và phát triển động vật hai mảnh vỏ
6 trang 30 0 0 -
Giáo trình Nuôi trồng thủy sản đại cương
171 trang 29 1 0