Quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh – thâm nhập thị trường theo mô hình cánh đồng mẫu lớn
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 154.34 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay, liên kết hợp tác trong sản xuất hay liên kết trong kinh tế nói chung là tất yếu khách quan, trên cơ sở phát triển hàng hóa và phân công lao động, cạnh tranh trên thị trường. Việc quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh theo mô hình liên kết sẽ giúp nhà sản xuất giảm rủi ro các biến động về giá cả thị trường và giảm ảnh hưởng của thời tiết, tạo điều kiện để thâm canh nông nghiệp; Giúp các doanh nghiệp thuận tiện trong việc lập kế hoạch kinh doanh, đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh – thâm nhập thị trường theo mô hình cánh đồng mẫu lớn HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) QUẢN LÝ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH – THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THEO MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN BUSINESS MANAGEMENT ORGANIZATION – MARKET ACCESS OF LARGE PADDY FIELD MODEL TS. Lê Nguyễn Đoan Khôi Trường Đại học Cần Thơ TÓM TẮT Trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay, liên kết hợp tác trong sản xuất hay liên kết trong kinh tế nói chung là tất yếu khách quan, trên cơ sở phát triển hàng hóa và phân công lao động, cạnh tranh trên thị trường. Việc quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh theo mô hình liên kết sẽ giúp nhà sản xuất giảm rủi ro các biến động về giá cả thị trường và giảm ảnh hưởng của thời tiết, tạo điều kiện để thâm canh nông nghiệp; giúp các doanh nghiệp thuận tiện trong việc lập kế hoạch kinh doanh, đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu. Mô hình cánh đồng mẫu lớn cho thấy những hiệu quả kinh tế cao trong việc nâng cao thu nhập cho ngừơi nông dân, liên kết thị trừơng và từng bứơc xây dựng thương hiệu gạo Việt với vùng nguyên liệu chất lựơng cao, và hình thành lực lượng nông dân có trình độ cao trong quá trình sản xuất lúa. Kết quả của nghiên cứu so sánh hiệu quả quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh của hai nhóm nông hộ trồng lúa ở tỉnh An Giang: nhóm nông hộ trong mô hình Cánh đồng mẫu lớn và nhóm ngoài mô hình, từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao thâm nhập thị trường lúa gạo thông qua việc tạo mối liên kết bền vững giữa Doanh nghiệp- Nông dân. Từ khóa: Tổ chức sản xuất, thâm nhập thị trường, cánh đồng mẫu lớn, kinh doanh, quản lý. ABSTRACT In the globalization stage, vertical cooperation is necessary to enhance the competitive advantage in the market. Moreover, the production cooperation model will assisst the primary producers to de-risk the market price fluctuation and climate change, and to facilitate making business plan for enterprises. This study aimed to analyse production efficiency and its determinants of farmers who raise field rice. The results indicate that farmers taking part in the model of large paddy fields are more efficient than others, it increased farmers’ income, market access, and building brand name for Vietnam rice. From the results, some solutions will be suggested to create better sustainability cooperation between farmers and enterprises. Keywords: Production organization, market access, large paddy fields, business, management. 1. Đặt vấn đề động xây dựng các “cánh đồng mẫu lớn” vào Tổ chức sản xuất kinh doanh là hình thức cuối tháng 3/2011, tất cả 13 tỉnh, thành vùng liên kết của các thành viên với mong đợi hoàn ĐBSCL đã đăng ký thực hiện ngay từ vụ Hè thành mục tiêu chung là nâng cao thu nhập và Thu vừa qua lên tới 7.200 ha. Bốn tỉnh xây phát triển bền vững. Cánh đồng mẫu lớn là dựng cánh đồng mẫu quy mô nhất là: Sóc hình thức tổ chức lại sản xuất trên cơ sở liên Trăng (1.500 ha), Tiền Giang (1.000 ha), Kiên kết giữa nông dân và doanh nghiệp, tập hợp Giang (1.000 ha) và Trà Vinh ( 900 ha). Các những nông dân nhỏ lẻ tạo điều kiện áp dụng tỉnh còn lại xây dựng cánh đồng mẫu rộng 300- những kỹ thuật mới, giải quyết đầu ra ổn định 500 ha. Riêng cánh đồng 1.100 ha ở huyện và có lợi cho nông dân. Khái niệm này bắt đầu Châu Thành, tỉnh An Giang do Công ty cổ từ 2006 trên cơ sở xây dựng những cánh đồng phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang thực hiện từ áp dụng biện pháp canh tác “Né rầy”, “Ba giảm vụ Đông Xuân vẫn tiếp tục làm trong vụ Hè ba tăng”, “ Một phải năm giảm”, “Công nghệ Thu này. Các cánh đồng mẫu lớn này được sinh học”,... . Sau khi Bộ NN&PTNT phát canh tác 1-2 giống lúa có chất lượng tương 93 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG đương nhau và bắt buộc phải ghi chép sổ tay 2. Cơ sở lý thuyết trong suốt quá trình sản xuất theo tiêu chuẩn Liên kết dọc là liên kết giữa các tác nhân Viet Gap về an toàn, chất lượng và truy nguyên trong chuỗi giá trị sản phẩm (Ví dụ: nhóm được nguồn gốc. Tham gia cánh đồng mẫu lớn, cộng đồng liên kết với doanh nghiệp thông qua nông dân không phải trả lãi do mua thiếu vật tư hợp đồng tiêu thụ sản phẩm). Khung pháp lý nông nghiệp, chi phí phơi sấy, vận chuyển. Từ nhằm thúc đẩy liên kết dọc: Quyết định đó làm gia tăng lợi nhuận của các tác nhân 80/2002/QĐ-TTg tạo điều kiện phát triển liên tham gia chuỗi giá trị sản xuất. kết dọc nhấn mạnh vai trò quan trọng của hợp An Giang được đánh giá là tỉnh thực hiện đồng yiêu thụ sản phẩm. Hợp đồng tiêu thụ mô hình Cánh đồng mẫu lớn thành công nhất nông sản hàng hóa nhằm gắn sản xuất với chế trong vùng. Trong vụ Đông Xuân năm 2010- biến và tiẹu thụ nông sản hàng hóa để phát 2011, đã có 3 doanh nghiệp của tỉnh là Công ty triển sản xuất ổn định và bền vững. Hợp đồng Cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang, công ty tiêu thụ nông sản hàng hóa được ủy ban nhân xuất nhập khẩu An Giang và Công ty lương dân xã xác nhận hoặc phòng công chứng huyện thực thực phẩm An Giang thực hiện mô hình chứng thực. xây dựng vùng nguyên liệu lúa rộng 2.400 ha Liên kết ngang là liên kết giữa các tác tại huyện Châu Thành, Chợ Mới, Châu Phú, nhân trong cùng một khâu (ví dụ như liên kết Thoại Sơn và Tịnh Biên. Một số xã có mô hình những người nghèo sản xuất/ kinh doanh riêng cánh đồng mẫu lớn nổi bật như xã Long Điề ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh – thâm nhập thị trường theo mô hình cánh đồng mẫu lớn HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) QUẢN LÝ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH – THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THEO MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN BUSINESS MANAGEMENT ORGANIZATION – MARKET ACCESS OF LARGE PADDY FIELD MODEL TS. Lê Nguyễn Đoan Khôi Trường Đại học Cần Thơ TÓM TẮT Trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay, liên kết hợp tác trong sản xuất hay liên kết trong kinh tế nói chung là tất yếu khách quan, trên cơ sở phát triển hàng hóa và phân công lao động, cạnh tranh trên thị trường. Việc quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh theo mô hình liên kết sẽ giúp nhà sản xuất giảm rủi ro các biến động về giá cả thị trường và giảm ảnh hưởng của thời tiết, tạo điều kiện để thâm canh nông nghiệp; giúp các doanh nghiệp thuận tiện trong việc lập kế hoạch kinh doanh, đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu. Mô hình cánh đồng mẫu lớn cho thấy những hiệu quả kinh tế cao trong việc nâng cao thu nhập cho ngừơi nông dân, liên kết thị trừơng và từng bứơc xây dựng thương hiệu gạo Việt với vùng nguyên liệu chất lựơng cao, và hình thành lực lượng nông dân có trình độ cao trong quá trình sản xuất lúa. Kết quả của nghiên cứu so sánh hiệu quả quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh của hai nhóm nông hộ trồng lúa ở tỉnh An Giang: nhóm nông hộ trong mô hình Cánh đồng mẫu lớn và nhóm ngoài mô hình, từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao thâm nhập thị trường lúa gạo thông qua việc tạo mối liên kết bền vững giữa Doanh nghiệp- Nông dân. Từ khóa: Tổ chức sản xuất, thâm nhập thị trường, cánh đồng mẫu lớn, kinh doanh, quản lý. ABSTRACT In the globalization stage, vertical cooperation is necessary to enhance the competitive advantage in the market. Moreover, the production cooperation model will assisst the primary producers to de-risk the market price fluctuation and climate change, and to facilitate making business plan for enterprises. This study aimed to analyse production efficiency and its determinants of farmers who raise field rice. The results indicate that farmers taking part in the model of large paddy fields are more efficient than others, it increased farmers’ income, market access, and building brand name for Vietnam rice. From the results, some solutions will be suggested to create better sustainability cooperation between farmers and enterprises. Keywords: Production organization, market access, large paddy fields, business, management. 1. Đặt vấn đề động xây dựng các “cánh đồng mẫu lớn” vào Tổ chức sản xuất kinh doanh là hình thức cuối tháng 3/2011, tất cả 13 tỉnh, thành vùng liên kết của các thành viên với mong đợi hoàn ĐBSCL đã đăng ký thực hiện ngay từ vụ Hè thành mục tiêu chung là nâng cao thu nhập và Thu vừa qua lên tới 7.200 ha. Bốn tỉnh xây phát triển bền vững. Cánh đồng mẫu lớn là dựng cánh đồng mẫu quy mô nhất là: Sóc hình thức tổ chức lại sản xuất trên cơ sở liên Trăng (1.500 ha), Tiền Giang (1.000 ha), Kiên kết giữa nông dân và doanh nghiệp, tập hợp Giang (1.000 ha) và Trà Vinh ( 900 ha). Các những nông dân nhỏ lẻ tạo điều kiện áp dụng tỉnh còn lại xây dựng cánh đồng mẫu rộng 300- những kỹ thuật mới, giải quyết đầu ra ổn định 500 ha. Riêng cánh đồng 1.100 ha ở huyện và có lợi cho nông dân. Khái niệm này bắt đầu Châu Thành, tỉnh An Giang do Công ty cổ từ 2006 trên cơ sở xây dựng những cánh đồng phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang thực hiện từ áp dụng biện pháp canh tác “Né rầy”, “Ba giảm vụ Đông Xuân vẫn tiếp tục làm trong vụ Hè ba tăng”, “ Một phải năm giảm”, “Công nghệ Thu này. Các cánh đồng mẫu lớn này được sinh học”,... . Sau khi Bộ NN&PTNT phát canh tác 1-2 giống lúa có chất lượng tương 93 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG đương nhau và bắt buộc phải ghi chép sổ tay 2. Cơ sở lý thuyết trong suốt quá trình sản xuất theo tiêu chuẩn Liên kết dọc là liên kết giữa các tác nhân Viet Gap về an toàn, chất lượng và truy nguyên trong chuỗi giá trị sản phẩm (Ví dụ: nhóm được nguồn gốc. Tham gia cánh đồng mẫu lớn, cộng đồng liên kết với doanh nghiệp thông qua nông dân không phải trả lãi do mua thiếu vật tư hợp đồng tiêu thụ sản phẩm). Khung pháp lý nông nghiệp, chi phí phơi sấy, vận chuyển. Từ nhằm thúc đẩy liên kết dọc: Quyết định đó làm gia tăng lợi nhuận của các tác nhân 80/2002/QĐ-TTg tạo điều kiện phát triển liên tham gia chuỗi giá trị sản xuất. kết dọc nhấn mạnh vai trò quan trọng của hợp An Giang được đánh giá là tỉnh thực hiện đồng yiêu thụ sản phẩm. Hợp đồng tiêu thụ mô hình Cánh đồng mẫu lớn thành công nhất nông sản hàng hóa nhằm gắn sản xuất với chế trong vùng. Trong vụ Đông Xuân năm 2010- biến và tiẹu thụ nông sản hàng hóa để phát 2011, đã có 3 doanh nghiệp của tỉnh là Công ty triển sản xuất ổn định và bền vững. Hợp đồng Cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang, công ty tiêu thụ nông sản hàng hóa được ủy ban nhân xuất nhập khẩu An Giang và Công ty lương dân xã xác nhận hoặc phòng công chứng huyện thực thực phẩm An Giang thực hiện mô hình chứng thực. xây dựng vùng nguyên liệu lúa rộng 2.400 ha Liên kết ngang là liên kết giữa các tác tại huyện Châu Thành, Chợ Mới, Châu Phú, nhân trong cùng một khâu (ví dụ như liên kết Thoại Sơn và Tịnh Biên. Một số xã có mô hình những người nghèo sản xuất/ kinh doanh riêng cánh đồng mẫu lớn nổi bật như xã Long Điề ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tổ chức sản xuất Thâm nhập thị trường Mô hình cánh đồng mẫu lớn Quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh Xây dựng thương hiệu gạo ViệtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tổ chức sản xuất (Nghề: Điện công nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2019)
73 trang 74 0 0 -
59 trang 53 0 0
-
38 trang 46 0 0
-
Bài giảng TỔ CHỨC SẢN XUẤT CƠ KHÍ - Phần 8
12 trang 37 0 0 -
Báo cáo thực tập cơ sở ngành K2
37 trang 32 0 0 -
48 CÂU HỎI ĐỂ NẮM BẮT 1 SỰ KIỆN
7 trang 30 0 0 -
Bài giảng Tổ chức sản xuất sản phẩm đa phương tiện: Quản lý tổng thể - Nguyễn Anh Hào
15 trang 29 0 0 -
Giáo trình Marketing quốc tế: Phần 2
189 trang 29 0 0 -
Giáo trình Tổ chức sản xuất - Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Cao đẳng nghề (Tổng cục Dạy nghề)
59 trang 29 0 0 -
157 trang 28 0 0