Quản trị sản xuất 13.6
Số trang: 14
Loại file: doc
Dung lượng: 192.00 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu tham khảo môn Quản trị sản xuất_ " Quản lý dữ liệu" dành cho các bạn sinh viên đang theo học ngành quản trị kinh doanh, quản trị chất lượng,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản trị sản xuất 13.6 QUẢN LÝ DỰ TRỮ1. Giới thiệu Dự trữ là việc lưu giữ những hàng hoá hay nguyên liệu trong kho của chínhdoanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp cũng như nhu cầusản phẩm của khách hàng. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh người ta cần xemxét thận trong yếu tố chi phí dự trữ nhằm đảm bảo cạnh tranh trong kinh doanh. Hệthống sản xuất đúng thời điểm hay còn gọi là “không kho” (JIT- Just in time) đượchình thành xuất phát từ quan điểm như vậy. Tuy nhiên, đối với nhiều doanh nghiệphiện nay, phương pháp truyền thống để quản lý dự trữ vẫn còn quan trọng và cầnthiết, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. Trong phần này giới thiệu những yếu tố cơ bản của quản lý dự trữ truyềnthống, một số mô hình kỹ thuật thông dụng để quản lý dự trữ hiệu quả. Trong đó: (1).Quản lý dự trữ, (2). Dữ liệu dự trữ, (3). Kiểm kê hàng hoá, là những nội dung chínhcủa phần này. 2. Khái niệm và vai trò dự trữ trong hệ thống sản xuất kinh doanh 2.1. Dự trữ là gì? Dự trữ bao gồm các sản phẩm hay nguyên liệu, nhiên liệu đang lưu trong kho,đang trên đường vận chuyển, đang chờ sản xuất dở dang…và cả những thành phẩmđang chờ bán. Hay nói cách khác, dự trữ bao gồm: Tất cả các sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp có để bán. Tất cả nguyên vật liệu, phụ tùng mà doanh nghiệp lưu giữ và sử dụng để sảnxuất ra các sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Cần chú ý phân biệt: hàng dự trữ và hàng ế thừa. Các loại hình kinh doanh khác nhau có các loại dự trữ khác nhau, ví dụ: + Kho cửa hàng bán lẻ + Nhà sản xuất + Người cung ứng dịch vụ 2.2. Thế nào là quản lý dự trữ Quản lý dự trữ là việc tổ chức quản lý tất cả các công việc, các dữ liệu liênquan đến công tác dự trữ để đảm bảo dự trữ một cách hiệu quả và giảm chi phí. Mộtcách cụ thể hoá, quản lý dự trữ là tổ chức thực hiện những việc sau: Nhận hàng: Đo lường và kiểm tra tình trạng hàng hoá hoặc nguyên liệu trướckhi nhập kho theo hoá đơn hay phiếu giao hàng Dự trữ hàng: Thực hiện việc lưu giữ hàng hoá hay nguyên vật liệu an toàn,đúng phương pháp đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Kiểm tra hàng: Xác định kiểm tra hàng hoá hay nguyên liệu theo định kỳ hay độtxuất khi cần thiết nhằm đảm bảo hàng hoá luôn ở trong tình trạng tốt và không bị thấtthoát đồng thời đảm bảo các nguyên tắc và phương pháp khi kiểm tra theo qui địnhcủa công ty. Ghi sổ: Tiến hành ghi chép và quản lý dữ liệu liên quan đến toàn bộ các hànghoá nhập hoặc xuất kho nhằm cập nhật thông tin để ra quyết định dự trữ hiệu quả. Sắp xếp: Sắp xếp hàng hoá trong kho theo nguyên tắc và trật tự nhằm làm hấpdẫn khách hàng đồng thời tạo thuận tiện cho việc quan sát, kiểm kê, lấy hàng khi cầnthiết. Đặt mua hàng: Xác định được số lượng dự trữ cần thiết sao cho không thừa,không thiếu và lập dự trù đặt mua hàng theo đúng thời điểm và đúng số lượng đúngchủng loại. 2.3. Lợi ích của quản lý dự trữ Quản lý dự trữ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng • Cung cấp đúng những gì khách hàng cần • Đáp ứng được sự thay đổi của nhu cầu về số lượng • Tạo sự ổn định của dòng khách hàng • Tạo sự phát triển lâu dài Quản lý dự trữ tạo điều kiện sản xuất linh hoạt và an toàn •Đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất theo dự báo • Đón trước những rủi ro trong cung ứng nguyên vật liệu hoặc chậm hàng nhập: Thay đổi thời gian vận chuyển, hàng gửi không đúng lúc, hàng kém chất lượng… • Tạo sự ổn định và an toàn trong sản xuất kinh doanh Quản lý dự trữ hiệu quả góp phần giảm chi phí trong kinh doanh • Cân đối nhu cầu nguyên vật liệu tốt hơn • Hàng hoá được bảo vệ tốt • Tránh lãng phí ở nhiều khâu 3. Kỹ thuật ABC trong quản lý dự trữ Kỹ thuật ABC thường được sử dụng trong phân tích hàng hoá dự trữ nhằm xácđịnh mức độ quan trọng của hàng hoá dự trữ khác nhau. Từ đó xây dựng các phươngpháp dự báo, chuẩn bị nguồn lực và kiểm soát dự trữ cho từng nhóm hàng khác nhau. Trong kỹ thuật ABC, hàng hoá dự trữ được phân loại như sau: - Nhóm A: Bao gồm những hàng hoá có giá trị hàng năm chiếm từ 60-70% so vớitổng giá trị dự trữ, trong khi đó về số lượng chỉ chiếm khoảng 5-10 % lượng hàng dựtrữ. - Nhóm B: Bao gồm những loại hàng hoá có giá trị hàng năm ở mức trung bình từ25-30% ứng với số lượng khoảng 30% tổng số hàng hoá dự trữ - Nhóm C: Gồm những loại hàng có giá trị hàng năm chiếm khoảng 5-10% nhưngsố lượng chiếm khoảng 60-70% tổng số lượng hàng dự trữ. Ví dụ: Một doanh nghiệp giày ở thành phố Hồ Chí Minh sản xuất chín loại giầy.Chi phí đơn vị và mức tiêu thụ hàng tháng của mỗi loại giày được cho ở bảng 6.1 Bảng 6.1. Các sản phẩm hiện tại và mức dự trữ Mức sử dụng hàng thán ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản trị sản xuất 13.6 QUẢN LÝ DỰ TRỮ1. Giới thiệu Dự trữ là việc lưu giữ những hàng hoá hay nguyên liệu trong kho của chínhdoanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp cũng như nhu cầusản phẩm của khách hàng. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh người ta cần xemxét thận trong yếu tố chi phí dự trữ nhằm đảm bảo cạnh tranh trong kinh doanh. Hệthống sản xuất đúng thời điểm hay còn gọi là “không kho” (JIT- Just in time) đượchình thành xuất phát từ quan điểm như vậy. Tuy nhiên, đối với nhiều doanh nghiệphiện nay, phương pháp truyền thống để quản lý dự trữ vẫn còn quan trọng và cầnthiết, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. Trong phần này giới thiệu những yếu tố cơ bản của quản lý dự trữ truyềnthống, một số mô hình kỹ thuật thông dụng để quản lý dự trữ hiệu quả. Trong đó: (1).Quản lý dự trữ, (2). Dữ liệu dự trữ, (3). Kiểm kê hàng hoá, là những nội dung chínhcủa phần này. 2. Khái niệm và vai trò dự trữ trong hệ thống sản xuất kinh doanh 2.1. Dự trữ là gì? Dự trữ bao gồm các sản phẩm hay nguyên liệu, nhiên liệu đang lưu trong kho,đang trên đường vận chuyển, đang chờ sản xuất dở dang…và cả những thành phẩmđang chờ bán. Hay nói cách khác, dự trữ bao gồm: Tất cả các sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp có để bán. Tất cả nguyên vật liệu, phụ tùng mà doanh nghiệp lưu giữ và sử dụng để sảnxuất ra các sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Cần chú ý phân biệt: hàng dự trữ và hàng ế thừa. Các loại hình kinh doanh khác nhau có các loại dự trữ khác nhau, ví dụ: + Kho cửa hàng bán lẻ + Nhà sản xuất + Người cung ứng dịch vụ 2.2. Thế nào là quản lý dự trữ Quản lý dự trữ là việc tổ chức quản lý tất cả các công việc, các dữ liệu liênquan đến công tác dự trữ để đảm bảo dự trữ một cách hiệu quả và giảm chi phí. Mộtcách cụ thể hoá, quản lý dự trữ là tổ chức thực hiện những việc sau: Nhận hàng: Đo lường và kiểm tra tình trạng hàng hoá hoặc nguyên liệu trướckhi nhập kho theo hoá đơn hay phiếu giao hàng Dự trữ hàng: Thực hiện việc lưu giữ hàng hoá hay nguyên vật liệu an toàn,đúng phương pháp đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Kiểm tra hàng: Xác định kiểm tra hàng hoá hay nguyên liệu theo định kỳ hay độtxuất khi cần thiết nhằm đảm bảo hàng hoá luôn ở trong tình trạng tốt và không bị thấtthoát đồng thời đảm bảo các nguyên tắc và phương pháp khi kiểm tra theo qui địnhcủa công ty. Ghi sổ: Tiến hành ghi chép và quản lý dữ liệu liên quan đến toàn bộ các hànghoá nhập hoặc xuất kho nhằm cập nhật thông tin để ra quyết định dự trữ hiệu quả. Sắp xếp: Sắp xếp hàng hoá trong kho theo nguyên tắc và trật tự nhằm làm hấpdẫn khách hàng đồng thời tạo thuận tiện cho việc quan sát, kiểm kê, lấy hàng khi cầnthiết. Đặt mua hàng: Xác định được số lượng dự trữ cần thiết sao cho không thừa,không thiếu và lập dự trù đặt mua hàng theo đúng thời điểm và đúng số lượng đúngchủng loại. 2.3. Lợi ích của quản lý dự trữ Quản lý dự trữ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng • Cung cấp đúng những gì khách hàng cần • Đáp ứng được sự thay đổi của nhu cầu về số lượng • Tạo sự ổn định của dòng khách hàng • Tạo sự phát triển lâu dài Quản lý dự trữ tạo điều kiện sản xuất linh hoạt và an toàn •Đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất theo dự báo • Đón trước những rủi ro trong cung ứng nguyên vật liệu hoặc chậm hàng nhập: Thay đổi thời gian vận chuyển, hàng gửi không đúng lúc, hàng kém chất lượng… • Tạo sự ổn định và an toàn trong sản xuất kinh doanh Quản lý dự trữ hiệu quả góp phần giảm chi phí trong kinh doanh • Cân đối nhu cầu nguyên vật liệu tốt hơn • Hàng hoá được bảo vệ tốt • Tránh lãng phí ở nhiều khâu 3. Kỹ thuật ABC trong quản lý dự trữ Kỹ thuật ABC thường được sử dụng trong phân tích hàng hoá dự trữ nhằm xácđịnh mức độ quan trọng của hàng hoá dự trữ khác nhau. Từ đó xây dựng các phươngpháp dự báo, chuẩn bị nguồn lực và kiểm soát dự trữ cho từng nhóm hàng khác nhau. Trong kỹ thuật ABC, hàng hoá dự trữ được phân loại như sau: - Nhóm A: Bao gồm những hàng hoá có giá trị hàng năm chiếm từ 60-70% so vớitổng giá trị dự trữ, trong khi đó về số lượng chỉ chiếm khoảng 5-10 % lượng hàng dựtrữ. - Nhóm B: Bao gồm những loại hàng hoá có giá trị hàng năm ở mức trung bình từ25-30% ứng với số lượng khoảng 30% tổng số hàng hoá dự trữ - Nhóm C: Gồm những loại hàng có giá trị hàng năm chiếm khoảng 5-10% nhưngsố lượng chiếm khoảng 60-70% tổng số lượng hàng dự trữ. Ví dụ: Một doanh nghiệp giày ở thành phố Hồ Chí Minh sản xuất chín loại giầy.Chi phí đơn vị và mức tiêu thụ hàng tháng của mỗi loại giày được cho ở bảng 6.1 Bảng 6.1. Các sản phẩm hiện tại và mức dự trữ Mức sử dụng hàng thán ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 310 0 0 -
167 trang 299 1 0
-
Giáo trình QUẢN TRỊ CHUỔI CUNG ỨNG
179 trang 237 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Quản trị sản xuất và tác nghiệp
18 trang 202 0 0 -
Đề cương bài giảng: Quản trị học
trang 188 0 0 -
Giáo trình Lý thuyết và bài tập Quản trị sản xuất
248 trang 175 0 0 -
Quản trị vận hành - Th.S. Nguyễn Kim Anh & Th.S. Đường Võ Hùng
192 trang 171 1 0 -
Bài giảng Quản trị sản xuất và tác nghiệp: Chương 2 - ThS. Vũ Lệ Hằng
15 trang 166 0 0 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Quản trị sản xuất và tác nghiệp trong Công ty Dệt 8/3
7 trang 155 0 0 -
58 trang 98 0 0