Danh mục

QUẦN XÃ THỦY SINH VẬT VÀ ĐẶC ĐIỂM THÍCH ỨNG CỦA CHÚNG TRONG HỆ SINH THÁI HỒ

Số trang: 14      Loại file: docx      Dung lượng: 102.58 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu tham khảo cho các bạn học chuyên ngành
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUẦN XÃ THỦY SINH VẬT VÀ ĐẶC ĐIỂM THÍCH ỨNG CỦA CHÚNG TRONG HỆ SINH THÁI HỒQUẦN XÃ THỦY SINH VẬT VÀ ĐẶC ĐIỂM THÍCH ỨNG CỦA CHÚNG TRONG HỆ SINH THÁI HỒ 1. GIỚI THIỆUHệ sinh thái là đơn vị chức năng cơ bản của sinh thái học, vì nó bao g ồm c ả sinh v ật và môitrường vô sinh. Trong mỗi một phần này lại ảnh hưởng đến phần khác và c ả hai đ ều c ầnthiết để duy trì sự sống dưới dạng như đã tồn tại trên trái đất. Các hệ sinh thái có quy mô rất khác nhau. Nó có thể bé như m ột b ể nuôi cá, m ột h ốccây, hay có thể lớn như ao hồ, đồng cỏ, ruộng nương…ho ặc có thể rất r ộng l ớn nh ư đ ạidương.Cũng như các hệ sinh thái nói chung, hệ sinh thái n ước ngọt ở n ước ta là s ự t ổ h ợp c ủa qu ầnxã sinh vật với môi trường nước mà ở đó, trong môi trường tương tác gi ữa các thành ph ầncấu tạo nên hệ xuất hiện các chu trình vật chất và sự chuyển hoá năng l ượng. H ệ sinh tháinày trở thành một cấu trúc của hệ sinh thái duy nhất toàn cầu. Tất cả những nơi có chứa nước trên bề mặt hay dưới lòng đất đều được coi là môitrường nước. Ví dụ như ao, hồ, sông, biển, nước ngầm ... Những đ ịa đi ểm ch ứa n ước đó còngọi là các thuỷ vực. Trong các thuỷ vực khác nhau, tính chất hoá học và vật lý rất khác nhau.Bởi vậy môi trường sống ở từng thuỷ vực đều có đặc trưng riêng biệt. Hồ là những vùng trũng ngập đầy nước trong đất liền, là một hệ sinh thái khép kín.Tính chất lý học và hoá học của các loại hồ cũng rất khác nhau. H ồ ở các vùng núi đá cónguồn nước ngầm chảy ra và hồ ở vùng đồng bằng khác nhau rất l ớn về nhi ệt đ ộ cũng nh ưthành phần chất dinh dưỡng. Ngay ở trong một hồ cũng có sự phân t ầng, ở m ỗi t ầng l ại cómột điều kiện môi trường khác nhau. Có những hồ có nồng độ muối cao gọi là hồ nước mặn,nồng độ muối có thể lên tới 28%. Sinh vật của hệ sinh thái nước ngọt chỉ thích ứng với n ồng đ ộ mu ối th ấp h ơn nhi ềuso với sinh vật nước mặn (0,05 – 5 phần nghìn). Độ đa dạng cũng th ấp h ơn. Ở đây các loàiđộng vật màng nước như con cà niễng, ấu trùng muỗi có s ố l ượng phong phú. Nhi ều loài côntrùng của nước ngọt đẻ trứng trong nước, ấu trùng phát triển thành cá thể trưởng thành ỏ trêncạn. các loài thực vật cỡ lớn có hoa cũng nhiều hơn ơ nước mặn. Tảo lam, tảo lục phát tri ểnmạnh ở đó. 2. QUẦN XÃ THỦY SINH VẬT TRONG HỆ SINH THÁI HỒ 2.1 Sinh vật nổiSinh vật nổi bao gồm thực vật nổi (phytoplankton) như tảo lam, tảo lục,tảo silic(Microcystis, Closterium, Scenedesmis, Anabaena, Chlorella, Melosira, Fragilaria), độngvật nổi (zooplankton) trôi nổi trong tầng nước. Động vật nổi hầu hết là các nhóm ănthực vật nổi bao gồm trùng bánh xe (Rotatoria), giáp xác chân chèo (Copepoda), có bao(Ostacoda) và giáp xác râu ngành (Cladocera), trong đó nhóm Cladocera và Copepoda đềuphát triển mạnh. Nhiều nhóm động vật nổi trong hồ, ao mà chiếm ưu thế là động vậtnguyên sinh, luân trùng, giáp xác nhỏ (Mesocyclops, thermocyclops, Microcyclops,Daphnia, Moina, Simocepholus, Diaphanasoma). Đặc biệt, nhóm giáp xác râu ngành cókhả năng di cư ngày đêm theo chiều thẳng đứng: lên tầng mặt vào lúc nửa đêm vàxuống tầng đáy vào ban ngày. 2.2 Sinh vật tự bơiNhóm động vật tự bơi chủ yếu trong hệ sinh thái hồ là các quần thể cá. Trong các nhómđộng vật tự bơi, cá có đặc điểm rất đa dạng theo các nhóm sinh thái: cá sống trong tầngnước mặt thường ăn thực vật, cá tầng giữa ăn thực vật, động vật nổi, cá sống tầng đáyăn vẩn hữu cơ và các nhóm động vật không xương sống cỡ nhỏ và cá. Trong hồ thườnggặp các loài cá dễ thích nghi với điều kiện khô hạn như cá trê, cá rô phi hay cá lóc. Hồlà thủy vực trung bình, nước đứng nên chế độ thủy lý hóa học dễ biến đ ổi phụ thuộcvào nhiều nguyên nhân như: chế độ sử dụng nước sinh hoạt, rác thải, nguồn nước từcác kênh rạch, cống rãnh…. Tùy vào độ nông sâu, nền đáy đồng nhất hay phức tạp màsự phân bố của thủy sinh vật trong ao tương đối đồng nhất hay phức tạp. 2.3 Sinh vật đáyTrong sinh vật đáy, thực vật chỉ phát triển ở vùng ven bờ, động vật chủ yếu gồm cácnhóm giun ít tơ, ấu trùng Chironomidae, ốc Bithynidae, Viviparidae, trai Unioniade(Anodontidae), Sphaeridae. Ngoài ra,, còn phải kể đến nhóm vi khuẩn rất phong phú ởtrong trầm tích đáy. Trong thành phần sinh vật đáy ở hồ, thừơng gặp ấu trùngChironomidae, các dạng ít oxy (Chironomus), giun ít tơ và ốc ưa sống ở nước đứng(Viviparidae, Bithynidae, Planorbidae), cua (Parathelphusidae), tôm (Palaemonidae,Atyidae). Sự đa dạng sinh vật đáy thường cao ở vùng ven bờ, thấp hơn ở vùng đáy giữahồ, đặc biệt ở hồ có độ sâu. Tại một số hồ có mức dinh dưỡng cao, tầng đáy thường ítoxy nên một số nhóm động vật có các cơ chế sống khác nhau theo điều ki ện này. Mộtsố ấu trùng côn trùng đã có tập tính di cư từ vùng đáy lên vùng nước mặt. Hoặc nh ưmột số loài giun Tubifex, Limnodrilus hay ấu trùng côn trùng Tendipes có sắc tốhemoglobin có khả năng vận chuyển oxy ở vùng nước có hàm lượng oxy thấp. Một sốnhóm vi khuẩn ở vùng đáy không đòi ...

Tài liệu được xem nhiều: