Danh mục

Quant - mô hình đầu tư năng động

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 233.39 KB      Lượt xem: 23      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trên TTCK Việt Nam hiện nay, NĐT vẫn quen thuộc với hai phương pháp đầu tư truyền thống, đó là phân tích cơ bản (do hai nhà kinh tế học Gram và Dodd khởi xướng năm 1930) và phân tích kỹ thuật (khởi xướng bởi Edwards và Magee năm 1940). Mô hình phân tích định lượng - Quant mà ông Michael Kokalari, Cố vấn cao cấp CTCP Quản lý Quỹ Việt Nam (VFM) đã đề cập là sự kết tinh ưu việt của cả hai phương pháp trên kết hợp với việc phân tích số liệu thống kê. Khác với...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quant - mô hình đầu tư năng động Quant - mô hình đầu tư năng động Trên TTCK Việt Nam hiện nay, NĐT vẫn quen thuộc với hai phương pháp đầu tư truyền thống, đó là phân tích cơ bản (do hai nhà kinh tế học Gram và Dodd khởi xướng năm 1930) và phân tích kỹ thuật (khởi xướng bởi Edwards và Magee năm 1940). Mô hình phân tích định lượng - Quant mà ông Michael Kokalari, Cố vấn cao cấp CTCP Quản lý Quỹ Việt Nam (VFM) đã đề cập là sự kết tinh ưu việt của cả hai phương pháp trên kết hợp với việc phân tích số liệu thống kê. Khác với các quỹ đầu tư truyền thống tập trung vào chiến lược mua/giữ và hướng đến sự tăng trưởng trong dài hạn, mô hình Quant tìm kiếm các cơ hội đầu tư dựa trên sự biến động thị trường. Nhiều quỹ đầu tư chuyên nghiệp đang hướng tới việc sử dụng Quant như một công cụ đầu tư tối ưu tạo ra lợi nhuận vượt trội. Trong giai đoạn hậu khủng hoảng, các thị trường mới nổi như Việt Nam thường dao động rất mạnh - đây là mảnh đất lý tưởng để mô hình Quant phát huy hiệu quả. Nhằm giúp NĐT hiểu rõ về loại hình mới mẻ này, ĐTCK xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết của nhóm nghiên cứu Quant tại VFM. Quá trình hình thành và phát triển Ngay từ khi ra đời vào năm 1980, Quant đã tạo ra được sự chú ý của giới đầu tư bởi tính ưu việt, sau đó nó được nhân rộng tại TTCK nhiều nước. Cho đến nay, Quant đã trở thành phương thức đầu tư phổ biến không chỉ ở những thị trường phát triển. Những thông tin sau sẽ cho chúng ta thấy rõ điều đó: - Trung bình 51% tài sản được quản lý bởi 11 quỹ đầu tư lớn nhất trên thế giới đang sử dụng Quant (xem bảng số liệu); - Tất cả những ngân hàng đầu tư lớn trên thế giới đều có bộ phận giao dịch và phân tích đầu tư sử dụng Quant; - Hơn một nửa các lệnh giao dịch chứng khoán tại TTCK các nước phát triển được quyết định tự động bởi mô hình đầu tư Quant; - Cộng đồng các nhà nghiên cứu và sử dụng Quant họp bàn thường xuyên tại các trường đại học danh tiếng trên thế giới như Harvard. Các chuyên viên mô hình Quant thường trao đổi kinh nghiệm và giao lưu trên diễn đàn trang web www.wilmott.com; - Một nghiên cứu về thu nhập của các chuyên viên đầu tư cho thấy, các chuyên gia sử dụng Quant đang có mức lương trung bình cao nhất tại Phố Wall. Có 3 lý do chính khiến Quant được tín nhiệm Một là sự phát triển nhanh chóng của công nghệ máy tính - công cụ xử lý số liệu, máy tính đã trở nên rẻ hơn vào những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ trước. Hai là lý thuyết toán kinh tế ứng dụng trong lĩnh vực đầu tư được đề xuất vào những năm 60 - 70 là cơ sở lý luận cho việc xây dựng các thuật toán trong mô hình Quant. Ba là kết quả kinh doanh thuyết phục của hầu hết các quỹ đầu tư năng động tiên phong áp dụng mô hình Quant vào đầu thập niên 80. Sự ưu việt so với phương pháp đầu tư truyền thống Như đã nói ở trên, mô hình Quant có tầm bao quát hơn các phương pháp đầu tư truyền thống, khi nó vận dụng các ưu điểm của phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật và phân tích thống kê. Đồng thời, dựa trên các thuật toán tiên tiến, Quant tìm kiếm chính xác và xử lý nhanh chóng các thông tin thị trường, xác định dấu hiệu mua - bán và đưa ra chiến lược phân bổ đầu tư hợp lý cho từng khoản đầu tư riêng lẻ, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho toàn bộ danh mục. Quá trình này sử dụng nhiều thuật toán phức tạp và tinh vi đòi hỏi có sự hỗ trợ của phần mềm máy tính. Quant bao gồm 4 trường phái chính: - Đầu tư theo xu hướng thị trường (Trend following); - Đầu tư vào các sản phẩm chứng khoán phái sinh (Derivatives); - Đầu tư thống kê dựa vào chênh lệch giá trị (Statistical Arbitrage); - Đầu tư ngắn hạn (High frequency/Algorithmic trading); Hiệu quả đầu tư khi ứng dụng mô hình Quant Qua nghiên cứu về hoạt động của các quỹ đầu tư áp dụng mô hình Quant trong vòng 20 năm qua cho thấy, lợi nhuận các quỹ đạt từ 15% đến 35%/năm, tỷ lệ trung bình khoảng 20%. Trong đó nổi tiếng là Quỹ Renaissance Technologies (Ren Tech) (nguồn: Bloomberg), có tài sản 20 tỷ USD, được điều hành bởi James Simmons - giáo sư toán Trường Harvard. 25 năm qua, quỹ này luôn đạt lợi nhuận (sau phí) trung bình 35%/năm. Mặc dù các quỹ thường ít công bố chi tiết hoạt động, nhưng chúng ta có thể nhận thấy khối lượng tài sản đầu tư sử dụng mô hình Quant đang ngày càng tăng lên. Biểu hiện bên ngoài của việc này là hoạt động tuyển dụng chuyên viên Quant của các ngân hàng và quỹ đầu tư ngày càng ráo riết hơn. Tuy nhiên, tấm huy chương nào cũng có mặt trái. Mô hình Quant cũng có những rủi ro tiềm ẩn mà khi áp dụng chúng ta cần phải chú ý như rủi ro về việc chọn lựa mô hình, rủi ro về chất lượng thông tin đầu vào và đặc biệt là rủi ro về tính thanh khoản của thị trường. Điển hình là trường hợp thất bại của Quỹ LTCM vào năm 1998, được điều hành bởi giáo sư Myron Scholes, đoạt giải Nobel về khoa học kinh tế năm 1997. Theo đánh giá của các chuyên gia thì lý do chính yếu nhất gây ra thất bại của LTCM là do có quá nhiều quỹ đầu tư sử dụng Quant vào thời điểm đó. Tại Việt Nam, mô hình Quant hiện nay vẫn hoàn toàn mới mẻ. ...

Tài liệu được xem nhiều: