Quy định mới về cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 92.85 KB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kể từ ngày 01/02/2012 giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được điều chỉnh lại theo quy định tại Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ Nghị định này sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 2; khoản 4 Điều 3; Điều 4; Điều 5 và khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/03/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể: Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy định mới về cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt Quy định mới về cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt Kể từ ngày 01/02/2012 giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được điều chỉnh lại theo quy định tại Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ Nghị định này sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 2; khoản 4 Điều 3; Điều 4; Điều 5 và khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/03/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể: Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng - thuế bảo vệ môi trường)/(1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt). Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Riêng mặt hàng ôtô, giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán ôtô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai; đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại, hoặc tương đương tại thời điểm bán. Hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy định mới về cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt Quy định mới về cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt Kể từ ngày 01/02/2012 giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được điều chỉnh lại theo quy định tại Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ Nghị định này sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 2; khoản 4 Điều 3; Điều 4; Điều 5 và khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/03/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể: Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng - thuế bảo vệ môi trường)/(1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt). Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Riêng mặt hàng ôtô, giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán ôtô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai; đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại, hoặc tương đương tại thời điểm bán. Hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất...
Tài liệu liên quan:
-
6 trang 184 0 0
-
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 5)
61 trang 176 0 0 -
Đề tài: Thực trạng thanh toán tiền măt ở nước ta
9 trang 142 0 0 -
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN- CHUẨN MỰC SỐ 2- HÀNG TỒN KHO
6 trang 137 0 0 -
117 trang 116 0 0
-
112 trang 110 0 0
-
Báo cáo thực tập nhận thức: Chi nhánh Công ty cổ phần cửa Châu Âu
31 trang 106 0 0 -
Phân tích cơ bản - vàng và ngoại tệ
42 trang 97 0 0 -
Phân tích sai phạm trong báo cáo tài chính
42 trang 94 0 0 -
Kế toán thực chứng: Hướng đúng phát triển ngành kế toán Việt Nam?
11 trang 92 0 0