QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ NTTS VEN BỜ
Số trang: 4
Loại file: doc
Dung lượng: 83.00 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
- Những thách thức lớn đối với sự PTBV:+ Khai thác quá mức đối với hàng loạt loài thủy sản đã và đang diễn ra. Các công cụ khai thác lạc hậu (lưới chài, đăng đó mắt lưới nhỏ) Các phương pháp đánh bắt hủy diệt (chất nổ, bả độc, hóa chất, kíchđiện...)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ NTTS VEN BỜQUY HO CH VÀ QUẢN LÝ NTTS VEN BỜ Ạ1.Sự khác nhau giữa Đới bờ và Vùng bờ:Đặc điểm Đới bờ Vùng bờ Đới bờ >= vùng bờ Chứa đầy đủ thông tin về Gắn liền với hoạt động mặt tự nhiên quản lý cụ thể của con người2. Sự khác nhau giữa quản lý vùng bờ và quy hoạch vùng bờ:giống và khác nhau quản lý vùng bờ quy hoạch vùng bờKhái niệm Là một hoạt động quản lý - Là quá trình phải xác định bao gồm: mọi vật mọi được mục tiêu phải đạt người trong một số dạng được hệ thống và phương pháp - Chỉ rõ các bước cần để tiếp cận thống nhất có thể đạt được mục tiêu đó 3. Anh chị hiểu như thế nào về phát triển bền vững ở cấp độ quản lý một thủy vực a) Gồm nhiều trang trại NTTS b) Gồm 1 trang trại NTTS- Những thách thức lớn đối với sự PTBV: + Khai thác quá mức đối với hàng loạt loài thủy sản đã và đang diễn ra. Các công cụ khai thác lạc hậu (lưới chài, đăng đó mắt lưới nhỏ) Các phương pháp đánh bắt hủy diệt (chất nổ, bả độc, hóa chất, kích điện...) Vùng nước nông ven bờ chỉ chiếm khoảng 11% diện tích vùng đặc quyền kinh tế phải gánh trên 82% tổng sản lượng thủy sản- Thu hẹp và hủy hoại cảnh quan môi trường của thủy sinh + Thu hẹp ĐNN trong nội địa, nhất là các đô thị và các đồng bằng châu thổ (đồng ruộng, các đầm, hồ...) diễn ra ngày một nhanh. + Nhiều diện tích ĐNN bị san lấp để chuyển thành các khu công nghiệp, nơi định cư, khu du lịch và vui chơi giải trí... VD: • Hà Nội trước đây có trên 100 hồ lớn nhỏ, hiện tại chỉ còn dưới 20 hồ. 1954, hồ Tây rộng 546ha, đến nay còn 513ha • Nhiều sông suối bị ngăn chặn để xây dựng các hồ chứa để phục vụ thủy lợi, thủy điện, phòng chống lũ lụt • hủy nơi sinh sống, bãi đẻ, con đường di cư của các loài sv ưa nước chảy để thay vào đó là nơi sinh cư các loài ưa nước tĩnh Diện tích RNM và đất bãi bồi ven biển, cửa sông bị thu hẹp do quai đê lấn biển • để biến thành các đầm tôm, đồng lúa, nơi định cư VD: 1943, DT 408.500ha, 1962 (290.000ha), 1982 (252.000), 1999 (156.608ha). Huyện Yên Hưng (Quảng Ninh) trước 1945, độ che phủ của RNM chiếm 30% DT tự nhiên, 1998 còn 9% Cà Mau, trước 1965 độ che phủ 95,7%, 1985 (43,8%), 1995 (45,4%). 1983- 1999, tốc độ mất RNM tb 8.862ha/năm, trong khi DT đầm nuôi tôm tăng từ 3.000- 92.000ha,tăng tb 14.833ha/năm.RNM bị diệt, cảnh quan bị xáo trộn, mất khả năng phòng hộ, giảm nguồn thức ăn mùnbã, môi trường xuống cấp, đất đai bị xói lở...và chỉ sau một vài ba vụ nuôi không hiệuquả vì ô nhiễm thành đất hoang phế.- Nhập nội địa thủy sinh vật + Với nhiều mục đích: phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển nghề nuôi, làm cảnh... + Phần lớn do NN quản lý, những nhiều trường hợp bất hợp pháp + Nhiều đối tượng đóng góp tích cực như: cá chép Hung, chép Indonesia, rô phi hồng, trắm cỏ... + Gần 100 loài cá cảnh, chủ yếu từ Nam Mỹ như cá Đĩa, Hắc Long, Kiếm, Rồng... Sự nhập các loài ngoại lai không kiểm soát được có thể đe dọa nền kinh tế, phá vỡ sự cân bằng sinh học, đe dọa tài nguyên (cạnh tranh thức ăn, sự ăn mồi hoặc gián tiếp qua ký sinh trùng, làm mất đi nguồn gen quý...) Đó là những “sinh vật ngoại lai xâm hại” như bèo Nhật Bản, cá Hổ, ốc Bươu vàng, chuột Hải li...Chú trọng vào phân tích yếu tố kỹ thuật:a.MỘT TRANG TRẠI- Hệ thống công trình Ao nuôi phải đảm bảo các điều kiền sau: 1. Gần nguồn nước sạch để chủ động thay nước mới vào ao như: sông ngòi, aohồ, mương thuỷ lợi, giếng khoan, giếng đào. 2. Đất ao không bị chua hoặc mặn, không có chất độc hại cá, là đất thịt hoặcđất thịt pha cát. 3. Đáy ao bằng phẳng, hơi dốc về phía cống thoát. 4. Diện tích ao cỡ nhỏ từ 200-300m2 độ sâu từ 1-1.2m; ao cỡ lớn từ 1000-5000m2, độ sâu từ1.5-2.5m 5. Bờ ao vững chắc, quang đãng, không sạt lở, không hang hốc, không rò rỉ, caohơn mức nước cao nhất 0.5m- Lựa chọn đối tượng nuôi + Phù hợp với nhu cầu thị trường, có giá trị kinh tế + Phù hợp điều kiện tự nhiên( Các yếu tố thủy lý thủy hóa,) điều kiện cơ sở vậtchất, trình độ kỹ thuật- Chuẩn bị ao nuôi • Ao là môi trường sống của các loài cá nuôi, điều kiện môi trường ao nuôi ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá nuôi. Sau mỗi một vụ nuôi cá, thức ăn dư thừa, phân thải của cá lắng đọng ở đáy • ao. • Đáy ao ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ NTTS VEN BỜQUY HO CH VÀ QUẢN LÝ NTTS VEN BỜ Ạ1.Sự khác nhau giữa Đới bờ và Vùng bờ:Đặc điểm Đới bờ Vùng bờ Đới bờ >= vùng bờ Chứa đầy đủ thông tin về Gắn liền với hoạt động mặt tự nhiên quản lý cụ thể của con người2. Sự khác nhau giữa quản lý vùng bờ và quy hoạch vùng bờ:giống và khác nhau quản lý vùng bờ quy hoạch vùng bờKhái niệm Là một hoạt động quản lý - Là quá trình phải xác định bao gồm: mọi vật mọi được mục tiêu phải đạt người trong một số dạng được hệ thống và phương pháp - Chỉ rõ các bước cần để tiếp cận thống nhất có thể đạt được mục tiêu đó 3. Anh chị hiểu như thế nào về phát triển bền vững ở cấp độ quản lý một thủy vực a) Gồm nhiều trang trại NTTS b) Gồm 1 trang trại NTTS- Những thách thức lớn đối với sự PTBV: + Khai thác quá mức đối với hàng loạt loài thủy sản đã và đang diễn ra. Các công cụ khai thác lạc hậu (lưới chài, đăng đó mắt lưới nhỏ) Các phương pháp đánh bắt hủy diệt (chất nổ, bả độc, hóa chất, kích điện...) Vùng nước nông ven bờ chỉ chiếm khoảng 11% diện tích vùng đặc quyền kinh tế phải gánh trên 82% tổng sản lượng thủy sản- Thu hẹp và hủy hoại cảnh quan môi trường của thủy sinh + Thu hẹp ĐNN trong nội địa, nhất là các đô thị và các đồng bằng châu thổ (đồng ruộng, các đầm, hồ...) diễn ra ngày một nhanh. + Nhiều diện tích ĐNN bị san lấp để chuyển thành các khu công nghiệp, nơi định cư, khu du lịch và vui chơi giải trí... VD: • Hà Nội trước đây có trên 100 hồ lớn nhỏ, hiện tại chỉ còn dưới 20 hồ. 1954, hồ Tây rộng 546ha, đến nay còn 513ha • Nhiều sông suối bị ngăn chặn để xây dựng các hồ chứa để phục vụ thủy lợi, thủy điện, phòng chống lũ lụt • hủy nơi sinh sống, bãi đẻ, con đường di cư của các loài sv ưa nước chảy để thay vào đó là nơi sinh cư các loài ưa nước tĩnh Diện tích RNM và đất bãi bồi ven biển, cửa sông bị thu hẹp do quai đê lấn biển • để biến thành các đầm tôm, đồng lúa, nơi định cư VD: 1943, DT 408.500ha, 1962 (290.000ha), 1982 (252.000), 1999 (156.608ha). Huyện Yên Hưng (Quảng Ninh) trước 1945, độ che phủ của RNM chiếm 30% DT tự nhiên, 1998 còn 9% Cà Mau, trước 1965 độ che phủ 95,7%, 1985 (43,8%), 1995 (45,4%). 1983- 1999, tốc độ mất RNM tb 8.862ha/năm, trong khi DT đầm nuôi tôm tăng từ 3.000- 92.000ha,tăng tb 14.833ha/năm.RNM bị diệt, cảnh quan bị xáo trộn, mất khả năng phòng hộ, giảm nguồn thức ăn mùnbã, môi trường xuống cấp, đất đai bị xói lở...và chỉ sau một vài ba vụ nuôi không hiệuquả vì ô nhiễm thành đất hoang phế.- Nhập nội địa thủy sinh vật + Với nhiều mục đích: phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển nghề nuôi, làm cảnh... + Phần lớn do NN quản lý, những nhiều trường hợp bất hợp pháp + Nhiều đối tượng đóng góp tích cực như: cá chép Hung, chép Indonesia, rô phi hồng, trắm cỏ... + Gần 100 loài cá cảnh, chủ yếu từ Nam Mỹ như cá Đĩa, Hắc Long, Kiếm, Rồng... Sự nhập các loài ngoại lai không kiểm soát được có thể đe dọa nền kinh tế, phá vỡ sự cân bằng sinh học, đe dọa tài nguyên (cạnh tranh thức ăn, sự ăn mồi hoặc gián tiếp qua ký sinh trùng, làm mất đi nguồn gen quý...) Đó là những “sinh vật ngoại lai xâm hại” như bèo Nhật Bản, cá Hổ, ốc Bươu vàng, chuột Hải li...Chú trọng vào phân tích yếu tố kỹ thuật:a.MỘT TRANG TRẠI- Hệ thống công trình Ao nuôi phải đảm bảo các điều kiền sau: 1. Gần nguồn nước sạch để chủ động thay nước mới vào ao như: sông ngòi, aohồ, mương thuỷ lợi, giếng khoan, giếng đào. 2. Đất ao không bị chua hoặc mặn, không có chất độc hại cá, là đất thịt hoặcđất thịt pha cát. 3. Đáy ao bằng phẳng, hơi dốc về phía cống thoát. 4. Diện tích ao cỡ nhỏ từ 200-300m2 độ sâu từ 1-1.2m; ao cỡ lớn từ 1000-5000m2, độ sâu từ1.5-2.5m 5. Bờ ao vững chắc, quang đãng, không sạt lở, không hang hốc, không rò rỉ, caohơn mức nước cao nhất 0.5m- Lựa chọn đối tượng nuôi + Phù hợp với nhu cầu thị trường, có giá trị kinh tế + Phù hợp điều kiện tự nhiên( Các yếu tố thủy lý thủy hóa,) điều kiện cơ sở vậtchất, trình độ kỹ thuật- Chuẩn bị ao nuôi • Ao là môi trường sống của các loài cá nuôi, điều kiện môi trường ao nuôi ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá nuôi. Sau mỗi một vụ nuôi cá, thức ăn dư thừa, phân thải của cá lắng đọng ở đáy • ao. • Đáy ao ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thuỷ sản đánh bắt thuỷ sản chất lượng nước các loài thuỷ sinh vật môi trường nướcTài liệu liên quan:
-
Vai trò chỉ thị của đồng vị phóng xạ trong nghiên cứu các quá trình môi trường
7 trang 173 0 0 -
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 100 0 0 -
97 trang 96 0 0
-
Đề tài: Đánh giá diễn biến chất lượng nước các hồ Hà Nội giai đoạn 2006-2010
15 trang 84 0 0 -
7 trang 82 0 0
-
Đề cương chi tiết học phần: Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 74 0 0 -
Hỏi đáp Pháp luật về bảo vệ môi trường liên quan đến doanh nghiệp
60 trang 55 0 0 -
44 trang 42 0 0
-
Thực trạng công nghiệp chế biến thủy sản tại tỉnh Trà Vinh
11 trang 40 0 0 -
Kỹ thuật nuôi lươn đồng - Dương Nhựt Long
114 trang 39 0 0