Danh mục

Quy mô vốn đầu tư nước ngoài và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 517.78 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Quy mô vốn đầu tư nước ngoài và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam dựa trên số liệu điều tra doanh nghiệp các năm và điều tra về sử dụng công nghệ trong sản xuất của các doanh nghiệp chế biến chế tạo để phân tích mối quan hệ giữa quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam giai đoạn 2008 - 2016.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy mô vốn đầu tư nước ngoài và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam QUY MÔ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI Ở VIỆT NAM ThS. Trương Như Hiếu TS. Nguyễn Phúc Hải Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm tắt Bài viết dựa trên số liệu điều tra doanh nghiệp các năm và điều tra về sử dụngcông nghệ trong sản xuất của các doanh nghiệp chế biến chế tạo để phân tích mối quanhệ giữa quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và hiệu quả hoạt động của các doanhnghiệp FDI tại Việt Nam giai đoạn 2008 - 2016. Phân tích thống kê mô tả chỉ ra rằng,chính sách thu hút và sử dụng vốn FDI của Việt Nam cần tập trung thu hút các dự án cóvốn đầu tư lớn, đặc biệt vào các ngành dịch vụ nhiều hàm lượng tri thức công nghệ cao,đồng thời có biện pháp giảm bớt số lượng dự án FDI quy mô nhỏ đầu tư vào các ngànhdịch vụ thị trường ít hàm lượng tri thức hay ngành công nghiệp chế tạo công nghệ thấp. Từ khóa: doanh nghiệp FDI, quy mô vốn góp nước ngoài 1. GIỚI THIỆU Trong một số năm gần đây, số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Namcó xu hướng giảm xuống. Bên cạnh sự sụt giảm tổng vốn đầu tư, số vốn trung bình củamột dự án cũng có xu hướng giảm. Có nhiều ý kiến cho rằng, đây là một hiện tượngđáng lưu tâm vì khi quy mô vốn đầu tư các dự án FDI nhỏ, nguồn vốn chủ sở hữu củacác nhà đầu tư nước ngoài thấp chưa phát huy được tiềm năng của nguồn vốn FDI. Mặckhác, một luồng ý kiến lo ngại rằng các doanh nghiệp FDI nhỏ vào Việt Nam chỉ là cácvệ tinh, nhà cung cấp cho các dự án FDI lớn hơn, từ đó tạo ra hiệu ứng lấn át các nhàcung cấp trong nước, cản trở các doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi giá trị. Bêncạnh đó, quy mô vốn trên một dự án thấp tạo ra sự lo ngại về công nghệ được sử dụnglà lạc hậu. Tuy nhiên, có thực sự chất lượng vốn FDI có mối liên hệ thuận chiều với quymô vốn góp nước ngoài? Liệu rằng Việt Nam có cần có chính sách ưu tiên dự án có vốnlớn và hạn chế các dự án FDI nhỏ? Dựa trên số liệu từ Điều tra doanh nghiệp các năm 2008, 2012 và 2016 kết hợpvới số liệu từ điều tra về sử dụng công nghệ trong sản xuất đối với doanh nghiệp ngànhcông nghiệp chế biến chế tạo năm 2016 do Tổng cục Thống kê thực hiện, bài viết phântích sự thay đổi về quy mô vốn góp của nước ngoài, cũng như hiệu quả hoạt động, côngnghệ và mối liên kết với doanh nghiệp trong nước của các doanh nghiệp FDI theo quymô vốn góp trong giai đoạn 2008 - 2016; Từ đó đưa ra một số nhận định để trả lời haicâu hỏi trên. 72 2. CƠ CẤU DOANH NGHIỆP FDI THEO QUY MÔ VỐN GÓP NƯỚC NGOÀI Bảng 1 cho thấy cơ cấu các doanh nghiệp FDI phân theo tổng vốn đầu tư tích lũycủa đối tác nước ngoài trong giai đoạn 2008 - 2016. Bảng 1: Cơ cấu doanh nghiệp FDI theo quy mô vốn đầu tư nước ngoài 2008 2012 2016 Tổng số DN FDI 5229 7743 12598 (100) (100) (100) Trong đó Dưới 100 nghìn USD 634 1137 2296 (12,12) (14,68) (18,23) Từ 100 đến dưới 500 nghìn USD 1338 1910 3501 (25,59) (24,67) (27,79) Từ 500 nghìn đến dưới 1 triệu USD 895 1066 1599 (17,12) (13,77) (12,69) Từ 1 đến dưới 5 triệu USD 1591 2192 3094 (30,43) (28,31) (24,56) Từ 5 triệu USD trở lên 771 1438 2108 (14,74) (18,57) (16,73) Ghi chú: Vốn đầu tư nước ngoài là giá trị danh nghĩa của tổng vốn tích lũy mànhà đầu tư nước ngoài đã góp vào công ty tính đến ngày 31/12 trong năm điều tra. Giátrị trong ngoặc là tỷ trọng trong tổng số doanh nghiệp FDI (%). Nguồn: Tính toán của tác giả từ điều tra doanh nghiệp các năm 2008, 2012 và 2016 Có thể thấy rằng tỷ lệ các doanh nghiệp có quy mô vốn đầu tư nhỏ gia tăng, đặcbiệt các doanh nghiệp có tổng vốn đầu tư tích lũy dưới 100 nghìn USD tăng với tốc độtương đối đều đặn từ 12,12% năm 2008 lên 14,68% năm 2012 và 18,23% năm 2016.Đối với các doanh nghiệp có vốn từ 100 nghìn đến 500 nghìn USD, mặc dù có sự suygiảm nhẹ về tỷ trọng trong năm 2012 so với năm 2008, tuy nhiên sau đó tỷ trọng củanhóm doanh nghiệp này lại tăng nhanh và đạt 27,79%, và trở thành nhóm chiếm tỷ lệcao nhất trong tổng số doanh nghiệp FDI năm 2016. Nhóm doanh nghiệp có ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: