Danh mục

Quy trình cách ly cá dĩa mới

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 160.42 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nắm vững phương pháp cách ly cá dĩa mới nhập về sẽ tiết kiệm được thời gian và tiền bạc. Nguy cơ lây nhiễm bệnh từ số cá này cho toàn trại cá là rất thật. Có nhiều phương pháp mà bạn có thể sử dụng và dưới đây là một trong số đó. Một khi hiểu và nắm vững phương pháp, bạn có thể điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của mình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy trình cách ly cá dĩa mới Quy trình cách ly cá dĩa mớiNắm vững phương pháp cách ly cá dĩa mới nhập về sẽ tiết kiệm được thời gian vàtiền bạc. Nguy cơ lây nhiễm bệnh từ số cá này cho toàn trại cá là rất thật. Có nhiềuphương pháp mà bạn có thể sử dụng và dưới đây là một trong số đó. Một khi hiểuvà nắm vững phương pháp, bạn có thể điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện củamình.Bước 1: Chuẩn bịa) Trước khi nhận cá về, vệ sinh tất cả các hồ mà bạn sẽ sử dụng. Sau đó, châm đầy nước.Nếu là nước máy, bạn nên cho nước chảy qua bộ lọc than hoặc sử dụng chất khử clor đểloại bỏ chloromine trong nước rồi sau đó đặt vào một bao nhỏ zeolite để hút ammonia.Bước sau không hoàn toàn bắt buộc vì lượng ammonia hòa tan trong nước máy khôngđáng kể.b) Chuẩn bị một hồ dành cho việc bù ô-xy (re-oxygenation). Nước ở hồ này phải giốngnhư những hồ nuôi cá khác.Bước 2: Bù ô-xya) Mở bao đựng cá. Kiểm tra xem bao có bị bục hay không. Nếu phát hiện vết bục thì cóthể một phần nước và ô-xy đã bị hao hụt. Ngay lập tức đổ cá với lượng nước còn lại vàomột bao nhựa khác. Châm đầy nước, đảm bảo rằng tất cả cá ngập hoàn toàn trong nước.Bơm đầy ô-xy và để bao một bên.b) Mở những bao còn lại, châm thêm một lượng tương đương nước hồ (1x2), xả hết khícũ và bơm khí ô-xy mới vào. Để các bao như vậy trong vòng một giờ.Bước 3: Thích nghia) Một giờ sau, mở tất cả các bao, châm thêm một lượng tương đương nước hồ (1x2)x2,bù ô-xy và để đó từ 1/2 đến một giờ nữa.b) Với những bao mới được chuyển qua từ những bao bị bục và rò rỉ trước đó, cũng làmtương tự nhưng đặt chúng riêng một chỗ.Bước 4: Thả cáa) Chậm rãi đổ từng con vào vợt, rồi từ vợt chuyển vào hồ. Hay nếu đó là một con cá dĩalớn hoặc trưởng thành, thì bắt cá bằng tay và thả vào hồ. Đừng thả quá nhiều cá.b) Đừng thả những con ở các bao bị rách trước đó chung với những con còn lại vì chúngcó thể bị chấn thương ngoài da dẫn đến nhiễm trùng.c) Đổ bỏ nước dư trong bao. Đừng đổ nước này vào hồ. Nguyên nhân là vì cá được vậnchuyển trong bao một thời gian dài nên lượng ammonia tăng cao và vi khuẩn phát sinh.Hơn nữa, những chất hóa học như chất gây mê hoặc kháng sinh trong nước vận chuyểnvẫn còn hoạt tính. Và nếu chúng ta đổ tất cả hoặc một phần nước này vào hồ, nó có thểtác động hoặc ngăn cản việc điều trị khiến cá bị nhiễm độc hoặc chết.Bước 5: Điều chỉnh độ pHa) Những loài cá đẻ trứng nói chung có thể chịu được độ pH dưới 6.5. Vì vậy, giảm nửađộ pH sau mỗi nửa giờ cho đến khi bạn đạt được tầm pH từ 5.5 đến 6.0. Với một số loàicá đẻ trứng nhất định, chẳng hạn như cá lia thia Betta splendens, độ pH thích hợp nhất là4.0. Độ pH càng thấp, tính a-xit càng mạnh và hoạt động của vi khuẩn càng yếu. Cũngcần nhớ rằng, với mỗi độ pH giảm xuống thì lượng ammonia (unionized) NH3 sẽ giảmgấp 10 lần. NH3 độc hơn nhiều so với ammonia i-on NH4+.b) Với những loài cá đẻ con, không nên giảm pH quá thấp. Đa phần cá đẻ con sống trongnước lợ. Do đó, giảm pH đến 6.5 là tối đa. Nói chung, không nhất thiết phải điều chỉnh.Bước 6: Muối và kháng sinha) Thêm muối vào hồ. Cá dĩa và hầu hết các loại cá cảnh khác chịu được độ mặn 2 ppt.Thực tế, nhiều loài cá cảnh thuần ngọt như cá vàng, chuột (loach) và heo (botia) có thểchịu được độ mặn lên đến 6 ppt.Thêm muối nhằm giảm bớt áp lực thẩm thấu từ những tổn thương bên ngoài. Một lợi íchnữa của việc thêm muối là để điều trị ký sinh ngoài da. Những ký sinh khu trú bên dướilớp vảy thì khó trị hơn và cần điều trị lâu dài bằng hóa chất thích hợp.b) Ngâm kháng sinh liên tục trong vòng 12 ngày. Đừng bao giờ ngâm không đủ liều! Nếuphải thay nước, bổ sung thuốc sau khi thay. Lí do phải ngâm kháng sinh là vì chúng takhông chắc một con hay cả bầy có bị nhiễm nội khuẩn hay không, nhưng trong quá trìnhxử lý, khả năng nhiễm khuẩn là rất cao. Trên thực tế, việc chữa trị cá bệnh rất tốn kém vàkhông phải lúc nào cũng thành công. Nên biết rằng cá mới nhập về xuất xứ từ nhiềunguồn và ngoài tầm kiểm soát, cho nên phòng bệnh là cách để tránh dịch bệnh.Phòng bệnh tốt hơn chữa bệnh, và chữa trị cá dĩa thực sự là ác mộng!Nguy cơ duy nhất khi sử dụng kháng sinh là nguy cơ sai liều và tạo ra dòng vi khuẩnkháng thuốc. Để sử dụng kháng sinh an toàn, chúng ta cần phải biết: thời điểm, liềulượng và cách sử dụng. Dòng vi khuẩn kháng thuốc xuất hiện bởi vì chúng ta dùng khángsinh sai liều, sai thuốc và sai cách kiểm soát cá/nước/kháng sinh. Điều này cũng được đềcập trong bài “Danh sách thuốc và hóa chất thông dụng”.Bước 7: Cho ănBắt đầu cho cá ăn vào ngày thứ ba (tính từ ngày cá về). Cho ăn ở mức ít nhất có thể dẫurằng chúng rất đói. Đừng nuông chiều hoặc thoải mái trong việc cho cá ăn.Nên nhớ rằng, cá thường được bỏ đói một ngày trước khi xuất đi, nhưng một số nhà kinhdoanh lại ngừng cho cá ăn nhiều ngày. Khẩu hiệu của họ là “không ăn, ít ammonia, ít vikhuẩn nhờ vậy ít cá chết”. Nhưng điều này không giúp cá mạnh khỏe.Bị bỏ đói hơn hai ngày trước khi xuất đi khiến cá căng thẳng. Vì vậy, ...

Tài liệu được xem nhiều: