Danh mục

Quy trình kỹ thuật cây Ngô (Phần 3)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 91.88 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Quy luật phát sinh gây hại Bệnh đốm lá nhỏ thường phát sinh sớm ngay từ khi cây ngô được 2 – 3 lá thật. Bệnh bắt đầu từ những lá gốc và lá bánh tẻ rồi sau đó lan dần lên các lá phía trên. Nhiệt độ thích hợp từ 20 – 30 0C. Bệnh phát triển trong điều kiện ấm, ẩm ướt. Ngô trồng trên đất xấu, chăm sóc kém và khô hạn bệnh nặng. Biện pháp phòng trừ Chăm sóc tốt, bón phân cân đối, đầy đủ tạo điều kiện cho cây phát triển mạnh và có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy trình kỹ thuật cây Ngô (Phần 3)Quy trình kỹ thuật cây Ngô (Phần 3)Quy luật phát sinh gây hạiBệnh đốm lá nhỏ thường phát sinh sớm ngay từ khi cây ngô được 2 – 3 lá thật. Bệnh bắt đầu từnhững lá gốc và lá bánh tẻ rồi sau đó lan dần lên các lá phía trên.Nhiệt độ thích hợp từ 20 – 30 0C.Bệnh phát triển trong điều kiện ấm, ẩm ướt.Ngô trồng trên đất xấu, chăm sóc kém và khô hạn bệnh nặng. Biện pháp phòng trừChăm sóc tốt, bón phân cân đố i, đầy đủ tạo điều kiện cho cây phát triển mạnh và có khả năngkháng bệnh ngay từ ban đầu.Vệ sinh đồng ruộng là khâu cơ bản phơi đốt các tàn dư cây bệnh.Hạt giống sau khi thu hoạch cần phải được phơi sấy kỹ.Luân canh cây ngô với cây trồng họ đậu vừa có tác dụng giảm nguồn bệnh ban đầu vừa có tácdụng cải tạo bồi dưỡng đất cho vụ sau.Chọn giố ng ngô kháng bệnh.Phun các loại thuốc trừ nấm khi bệnh mới phát triển từ 3 – 5% như: BenZeb 70 WP, Hinosan 30EC.f) Bệnh gỉ sắt (Rust)Triệu chứngBệnh hại chủ yếu ở lá. Lúc đầu vết bệnh là những đốm chấm màu vàng sau đó lớn dần liên kếtlại với nhau thành từng ổ, từng đám dầy bên trong chứa các bào tử mầu vàng nâu là các bào tử hạ.Sau đó chuyển màu nâu đen, đây là giai đoạn của bào tử đông. Bệnh nặng các vết bệnh dày đặc,phiến lá bị quăn queo, khô cháy, bệnh lan sang cả bẹ lá và các lá bao của bắp. Quy luật phát sinh gây hạiBệnh gỉ sắt gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cây ngô.Bào tử hạ xâm nhiễm trực tiếp vào các mô lá từ 7 – 10 ngày, sau sẽ phát sinh ở bào tử hạ mới.Bào tử hạ có thể nảy mầm trong điều kiện từ 4 – 32 0C, nhiệt độ thích hợp nhất là 17 – 18 0C.Bệnh phát triển mạnh nhất trong điều kiện thời tiết mát mẻ, ẩm độ cao và có mưa. Các giống ngôĐường và ngô Nếp đều nhiễm bệnh nặng. Biện pháp phòng trừVệ sinh đồng ruộng, dọn sạch và phơi đốt hết các tàn dư cây bệnh.Chăm sóc bón phân đầy đủ, cân đố i tạo điều kiện cho cây có khả năng kháng bệnh tốt nhất.Khi cần thiết dùng các loại thuốc hoá học trừ nấm như: Boocdo 1%, Funguran - OH 50 BHN,Bayleton 25 EC, Anvil 5 SC. Cần phải phun thuốc khi bệnh mới xuất hiện từ 1 – 5 %g) Bệnh phấn đen (Ustilago maydis)Triệu chứngBệnh gây hại trên tất cả các bộ phận của cây nhưng chủ yếu là ở ngô. Đặc trưng điển hình củabệnh là tạo thành các u sưng. Lúc đầu vết bệnh chỉ sùi lên như một cái bọc nhỏ, sau đó phình tođược bọc bởi một lớp vỏ màu trắng phớt hồng, dần dần chuyển sang màu tro xám. Bên trong lúcđầu là một khối rắn màu vàng trắng, khi u bệnh già khối rắn vàng trắng chuyển dần sang khố i bộtmàu đen, đó là khố i bào tử hậu. Những bộ phận bị bệnh như thân, ngô đều bị sưng tạo thành cáckhố i u, dị hình, thối hỏng, cây bị đổ gẫy, ngô bị thối hạt, không cho thu hoạch hoặc hạt đắnggiảm phẩm chất. Quy luật phát sinh gây hạiBệnh phấn đen có thể phát sinh gây hại trong suốt thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây ngô.Nhiệt độ thích hợp nhất là từ 23 – 25 0 C.Nấm bệnh xâm nhập qua vết thương cơ giới do mưa, gió hoặc vun xới.Bệnh phát triển nặng ở các ruộng trồng dày và bón nhiều đạm vô cơ.Biện pháp phòng trừChọn giố ng chống bệnh.Vệ sinh đồng ruộng, phơi đốt, tiêu huỷ các tàn dư cây bệnh.Xử lý hạt trước khi gieo trồng bằng thuốc Thiram 85 WP, Tiptop 250 EC, phun thuốc sớm khibệnh mới xuất hiện 1 – 5 %.h) Bệnh thối thân và trái Triệu chứng:Thân và bẹ lá có triệu chứng như bị dập nhũn nước. Các lá dưới chết sớm, sau đó, mô cây bệnhcó màu hơi nâu, bị thối mềm, chỉ còn lại những sợi mạch . Rể và trái cũng có thể bị tấn công.Bệnh thường xuất hiện ở phần gốc, làm cây bị gảy ngang, hoặc bệnh xuất hiện ở phần đọt, làmđọt thối.Vi khuẩn làm cho mô cây rả ra và gây mùi thố i đặc biệt, giống như ở bệnh Thố i nhũn bắp cải.Chúng có khả năng xâm nhập qua vết thương, có thể lưu dẫn lên đọt hoặc xuống rể, có thể sốngsót ở xác cây bệnh trong thời gian từ 27-36 tuần lễ ở 10-30 độ C và ở ẩm độ là 81-98%. Mầmbệnh không được lưu tồn trong hoặc trên hạt. Mầm bệnh còn được lan truyền mạnh mẻ qua cácnguồn nước. Mầm bệnh có phổ ký chủ rộng và có tính biến động cao.Cách phòng trị bệnh- Dùng giống kháng bệnh. Tính kháng được bệnh là do cây có lượng phenol cao.- Không bón nhiều phân đạm. Phát hiện sớm và thiêu hủy cây bệnh.Phun thuốc ngừa bệnh bằng Bordeaux , COC và trị bệnh bằng , Kasumin Starner hayStreptomycin . Liều lượng theo khuyến cáo trên bao bì.i) Bệnh đốm vằn:Sự phân bố và tác hại của bệnhỞ Việt Nam, bệnh khá phổ biến. Bệnh nặng có thể làm giảm 40% năng suất. Bệnh thường pháttriển mạnh khi có mưa nhiều, ẩm độ cao (100%), nhiệt độ cao khoảng 25-30 oC, ruộng đượcgieo trồng với mậc độ dày. Bệnh thường gây hại nặng khi cây bắp ở giai đoạn từ trổ cờ đến phunrâu.Triệu chứng bệnhCác vết bệnh to, ướt, bất dạng, vằn vện xuất hiện trên thân, Lẹ lá, phiến lá và cả trên lá bi . Bệnhcũng tấn công vào hạt, làm hạt phát triển kém, hạt nhăn nhúm lại. Ở giai đoạn sau của bệnh,trong điều kiện ẩm ướt, trên vết bệnh có nhiều s ...

Tài liệu được xem nhiều: