Cua xanh (Scylla serrata var. paramamosain Estampador, 1949) có kích thước lớn, được coi
là loại đặc sản bởi hàm lượng mỡ thấp, prôtêin cao, dồi dào về khoáng vi lượng và vitamin,
đặc biệt là những con cua cái có buồng trứng ở giai đoạn đang phát triển tốt. Cua xanh
sống ở vùng cửa sông, rừng ngập mặn, phân bố ở biển ấn Ðộ - Tây Thái Bình Dương, là
đối tượng nuôi thuỷ sản có giá trị kinh tế ở nhiều nước....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy trình kỹ thuật sản xuất cua giống loài scylla serrata
Quy trình kỹ thuật sản xuất cua giống loài scylla serrata phù hợp
ở những vùng có các điều kiện sinh thái khác nhau
Nguyễn Cơ Thạch và CTV
Trung tâm nghiên cứu Thuỷ sản III
I. Mở đầu
Cua xanh (Scylla serrata var. paramamosain Estampador, 1949) có kích thước lớn, được coi
là loại đặc sản bởi hàm lượng mỡ thấp, prôtêin cao, dồi dào về khoáng vi lượng và vitamin,
đặc biệt là những con cua cái có buồng trứng ở giai đoạn đang phát triển tốt. Cua xanh
sống ở vùng cửa sông, rừng ngập mặn, phân bố ở biển ấn Ðộ - Tây Thái Bình Dương, là
đối tượng nuôi thuỷ sản có giá trị kinh tế ở nhiều nước.
Việt Nam có nguồn lợi cua biển phong phú, những năm gần đây do nhu cầu tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu tăng nên cùng với nghề khai thác cua tự nhiên, nghề nuôi cua đã phát
triển ở nhiều địa phương trong cả nước, mô hình nuôi một vụ cua và một vụ tôm sú được
ứng dụng rộng rãi, nó đã đem lại hiệu quả kinh tế cao và phần nào hạn chế được dịch
bệnh tôm.
Ðể giải quyết vấn đề cua giống, từ năm 1998, Bộ Khoa học Công nghệ - Môi trường đã
giao cho Trung Tâm Nghiên cứu Thuỷ sản III thực hiện đề tài Nghiên cứu sinh sản nhân tạo
và xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất giống cua xanh loài Scylla paramamosain.
Trong thời gian nghiên cứu, các tác giả đã thu được kết quả rất khả quan. Công trình
nghiên cứu đã được hai giải nhất INFOTECH của Việt Nam và giải thưởng WIPO của Tổ
chức Sở hữu trí tuệ Thế giới dành cho công trình khoa học xuất sắc nhất. Thông tin Khoa
học công nghệ và Kinh tế Thuỷ sản xin giới thiệu tóm tắt quy trình kỹ thuật sản xuất cua
giống nhân tạo; Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ tới tác giả.
II. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
A. Nội dung nghiên cứu
Ðể có những dẫn liệu khoa học làm cơ sở xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất cua giống
nhân tạo chúng tôi tiến hành nghiên cứu các nội dung trình bày trong sơ đồ nghiên cứu
sau :
1. Thiết kế và xây dựng công trình trại sản xuất cua giống
1.1 Chọn công suất thiết kế
Tuỳ theo nhu cầu của từng địa phương mà để chọn công suất thiết kế phù hợp. Nhìn chung
có thể chọn trại sản xuất cua giống có công suất thiết kế từ 200.000 con đến 1.000.000 cua
bột/năm/trại, là phù hợp với khả năng chăm sóc quản lý và đủ để cấp cho khoảng 100 ha
nuôi cua thịt.
1.2 Mô hình
Chọn quy mô hộ gia đình làm mô hình trại sản xuất cua giống.
1.3 Hình dạng hồ ương nuôi ấu trùng, cua bột
- Hồ ương từ giai đoạn Zoae 1 đến Megalope : Hồ dạng hình tròn, đáy hồ dạng cầu lõm,
thể tích từ 500 lít đến 1000 lít. Sâu từ 0,7 - 0,8m. Hồ có thể làm bằng vật liệu composite.
- Hồ ương từ giai đoạn Megalope đến cua bột.
Hồ ximăng có thể tích : 2,5m x 2,5m x 1,4m.
- Hồ nuôi luân trùng, Artemia và tảo làm thức ăn cho các giai đoạn ấu trùng cua có thể tích
từ 1 - 5m3.
Số lượng các hồ ương và hồ gây nuôi thức ăn tuỳ thuộc vào công suất trại sản xuất cua
giống.
Bảng 1 : Các chỉ tiêu để chọn lựa cua mẹ
Các chỉ tiêu khác của
CW (cm) Wob (gr)
cua mẹ
Cá thể khoẻ mạnh,
không bị dập nát, chân
bò và chân bơi đầy đủ,
Từ 12cm trở lên Từ 400 g trở lên
đã giao vĩ, buồng trứng
phát triển từ giai đoạn 2
đến giai đoạn 4
2. Vận hành quy trình kỹ thuật sản xuất cua giống
2.1 Nuôi vỗ cua bố mẹ
2.1.1 Chọn lựa cua mẹ
Cua bố mẹ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của ấu trùng và cua giống, vì vậy để có
đàn cua mẹ cho đẻ đạt kết quả tốt, cần chọn cua mẹ dựa vào các chỉ tiêu kỹ thuật (xem
bảng 1).
2.1.2 Vận chuyển cua mẹ
- Phương pháp vận chuyển : Chọn cua mẹ đủ tiêu chuẩn, vận chuyển về cơ sở sản xuất
bằng phương pháp vận chuyển hở không có nước.
- Thời gian vận chuyển : tối đa 48 giờ.
- Dụng cụ vận chuyển : cua mẹ được vận chuyển trong các thùng xốp cách nhiệt và giữ
ẩm.
- Phương tiện vận chuyển: Tuỳ theo khoảng cách, có thể vận chuyển bằng máy bay, ô tô,
tàu hoả, xe đạp, xe máy.
- Mật độ vận chuyển : Mật độ cua mẹ khi vận chuyển tuỳ thuộc vào kích thước dụng cụ
vận chuyển, có thể vận chuyển từ 20 - 30 con (tương đương 10 - 15 kg) cua mẹ/1 thùng
xốp có kích thước : 40 x 30 x 30 cm.
- Ðiều kiện môi trường trong khi vận chuyển cua mẹ : Nhiệt độ từ 22oC đến 25oC, giữ cua
mẹ luôn ẩm ướt trong suốt quá trình vận chuyển.
2.1.3 Kỹ thuật nuôi vỗ
a) Hồ nuôi cua mẹ :
Hồ nuôi cua mẹ làm bằng xi măng, đáy hồ nghiêng về nơi thoát nước để thuận tiện trong
quá trình thay nước. Diện tích đáy mỗi hồ từ 1 - 20m2, độ sâu mức nước trong hồ từ 1,0 -
1,2m. Một phần ba đáy hồ có lớp bùn cát hoặc cát có độ dày từ 15 - 20cm.
b) Mật độ nuôi :
Mật độ cua mẹ thả nuôi từ 2 - 3 con/m2
c) Cho ăn và chăm sóc quản lý :
+ Thức ăn : thành phần thức ăn tươi sống bao gồm :
- Cá liệt (Gazza minuta) chiếm 60 - 70% khẩu phần ăn.
- Tôm, mực, nhuyễn thể chiếm 30 - 40% khẩu phần ăn.
- Thức ăn được làm giàu khoáng vi lượng và vitamin trước khi cho cua mẹ ăn.
+ Phương pháp cho ăn : Hằng ngày cho cua ăn làm 2 lần, sáng từ 5 - 7 giờ và chiều cho ăn
vào lúc 17 - 18 giờ, trước mỗi lần cho ăn phải loại bỏ thức ăn dư thừa. Thường xuyên thay
đổi các loại thức ăn để cua mẹ sử dụng được tối đa lượng thức ăn.
+ Chế độ nước : Hằng ngày thay 1/3 nước cũ, bổ sung nước mới; sau 3 - 5 ngày thay 100%
nước cũ cấp nước mới.
Khi cua mẹ có buồng trứng phát triển đạt cuối giai đoạn IV, dùng phương pháp thay đổi độ
mặn để kích thích cho cua đẻ.
Trong hồ nuôi cua mẹ, cần duy trì một số yếu ...