Quy trình quản lý vận chuyển cấp cứu nội viện tại khoa cấp cứu - chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 318.77 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả thực trạng quy trình quản lý vận chuyển cấp cứu nội viện, tại khoa Cấp cứu chống độc tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy trình quản lý vận chuyển cấp cứu nội viện tại khoa cấp cứu - chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học QUY TRÌNH QUẢN LÝ VẬN CHUYỂN CẤP CỨU NỘI VIỆN TẠI KHOA CẤP CỨU - CHỐNG ĐỘC, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2017 Đỗ Mạnh Hùng*, Đỗ Quang Vĩ*, Phạm Thu Hiền*TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả thực trạng quy trình quản lý vận chuyển cấp cứu nội viện, tại khoa Cấp cứu chống độc tạibệnh viện Nhi Trung ương năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 350 trường hợp vận chuyển cấp cứu nội viện. Kết quả: Lập kế hoạch từ trước: Có kế hoạch 89,71%, trao đổi các rủi ro với khoa phòng được chuyển đến79,43%. Kiểm tra hồ sơ, bệnh án trước vận chuyển: 97,14%, Kiểm tra trang thiết bị trước vận chuyển: Kiểm trathiết bị và vật tư 84%, kiểm tra pin sạc đầy 82%, kiểm tra lượng oxy trong bình 85,43%, kiểm tra và chuẩn bịthuốc tiêm tĩnh mạch 72%. Sau vận chuyển: Bàn giao xét nghiệm 67,14%, bàn giao bệnh nhi và hồ sơ 81,43%,lưu lại thông tin sự cố 52,29%, phỏng vấn điều dưỡng 46,29%. Kết luận: Quy trình vận chuyển cấp cứu nội viện còn chưa được thực hiện đầy đủ tại Khoa cấp cứu chốngđộc, bệnh viện Nhi Trung ương. Từ khóa: Quy trình quản lý, vận chuyển cấp cứu nội viện, rủi ro.ABSTRACT THE MANAGEMENT PROCEDURE OF HOSPITAL TRANSPORT AT EMERGENCY – POISON CONTROL DEPARTMENT, VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL IN 2017 Do Manh Hung, Do Quang Vi, Pham Thu Hien * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 221 – 226 Objective: To describe the current status of management procedure of hospital transport at Emergency –Poison control department, Vietnam National Children’s Hospital in 2017. Methodology: The study was conducted on 350 cases of hospital transport using cross-sectional method. Result: set up plan: have plan 89.71%, inform the risks to the department to be transferred 79.43%. Checkdocument, patient report before transport: 97.14%, check medical equipment before transport: check equipment84%, check the battery 82%, check oxygen 85.43%, check and prepare intravenous medicine 72%. Aftertransport: Delivery test result 67.14%, delivery patients and document 81,43%, save adverse events 52.29%,interview nurses 46.29%. Conclusion: The procedure of patient transport inside the hospital at Emergency – Poison controldepartment has not been met the requirement of patient transport at Vietnam National Children’s Hospital. Keywords: Management procedure, emergency transport in hospital, risks.ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị. Vận chuyển nội viện an toàn là dựa trên quy trình bao gồm lập kế hoạch từ trước, có Vận chuyển nội viện (intrahospital nhân viên vận chuyển được đào tạo hoặc là nhântransport): là vận chuyển bệnh nhân trong một viên vận chuyển cấp cứu chuyên nghiệp, trangbệnh viện cho mục đích chăm sóc, chẩn đoán và*Bệnh viện Nhi Trung Ương.Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Mạnh Hùng, ĐT: 0913 304075, Email: hungdm.nip@gmail.com. Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 221Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018thiết bị cấp cứu, theo dõi và ghi chép hồ sơ bệnh Đang điều trị cấp cứu tại khoa Cấp cứu &án. Các thành tố chính bao gồm thành phần đội chống độc, có chỉ định vận chuyển trong nộivận chuyển, liên hệ trước vận chuyển, bàn giao, viện để thực hiện các xét nghiệm (CT-scan, X-thiết bị và giảm thiểu rủi ro(3). Quang, MRI, ...), hoặc điều trị (như xạ trị, vật lý Trong vận chuyển cấp cứu có thể xảy ra sự trị liệu, gây mê, phẫu thuật, ...), chuyển hồi sức,cố, theo các nghiên cứu tỉ lệ này là khá cao gần phẫu thuật và các chuyên khoa thích hợp.70%(2,8). Sự cố được phân loại thành rủi ro liên Tiêu chuẩn lựa chọnquan đến hệ thống chăm sóc người bệnh hoặc Bệnh nhân có độ tuổi từ 0 đến 16 tuổi nhậplà suy chức năng cơ quan cơ thể người viện điều trị tại khoa Cấp cứu & chống độc Bệnhbệnh(3,9). Sự cố liên quan tới trang thiết bị dao viện Nhi trung ương trong tình trạng cấp cứu.động từ 11% đến 34%(3,6,8). Beckmann và cộng Bao gồm:sự (2004)(1) cho thấy 39% tình huống xảy ra do Suy hô hấp: Khó thở, rối loạn nhịp thở, tímvấn đề về thiết bị. Với tỷ lệ thấp hơn Gillman tái, ngừng thở;và cộng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy trình quản lý vận chuyển cấp cứu nội viện tại khoa cấp cứu - chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học QUY TRÌNH QUẢN LÝ VẬN CHUYỂN CẤP CỨU NỘI VIỆN TẠI KHOA CẤP CỨU - CHỐNG ĐỘC, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2017 Đỗ Mạnh Hùng*, Đỗ Quang Vĩ*, Phạm Thu Hiền*TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả thực trạng quy trình quản lý vận chuyển cấp cứu nội viện, tại khoa Cấp cứu chống độc tạibệnh viện Nhi Trung ương năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 350 trường hợp vận chuyển cấp cứu nội viện. Kết quả: Lập kế hoạch từ trước: Có kế hoạch 89,71%, trao đổi các rủi ro với khoa phòng được chuyển đến79,43%. Kiểm tra hồ sơ, bệnh án trước vận chuyển: 97,14%, Kiểm tra trang thiết bị trước vận chuyển: Kiểm trathiết bị và vật tư 84%, kiểm tra pin sạc đầy 82%, kiểm tra lượng oxy trong bình 85,43%, kiểm tra và chuẩn bịthuốc tiêm tĩnh mạch 72%. Sau vận chuyển: Bàn giao xét nghiệm 67,14%, bàn giao bệnh nhi và hồ sơ 81,43%,lưu lại thông tin sự cố 52,29%, phỏng vấn điều dưỡng 46,29%. Kết luận: Quy trình vận chuyển cấp cứu nội viện còn chưa được thực hiện đầy đủ tại Khoa cấp cứu chốngđộc, bệnh viện Nhi Trung ương. Từ khóa: Quy trình quản lý, vận chuyển cấp cứu nội viện, rủi ro.ABSTRACT THE MANAGEMENT PROCEDURE OF HOSPITAL TRANSPORT AT EMERGENCY – POISON CONTROL DEPARTMENT, VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL IN 2017 Do Manh Hung, Do Quang Vi, Pham Thu Hien * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 221 – 226 Objective: To describe the current status of management procedure of hospital transport at Emergency –Poison control department, Vietnam National Children’s Hospital in 2017. Methodology: The study was conducted on 350 cases of hospital transport using cross-sectional method. Result: set up plan: have plan 89.71%, inform the risks to the department to be transferred 79.43%. Checkdocument, patient report before transport: 97.14%, check medical equipment before transport: check equipment84%, check the battery 82%, check oxygen 85.43%, check and prepare intravenous medicine 72%. Aftertransport: Delivery test result 67.14%, delivery patients and document 81,43%, save adverse events 52.29%,interview nurses 46.29%. Conclusion: The procedure of patient transport inside the hospital at Emergency – Poison controldepartment has not been met the requirement of patient transport at Vietnam National Children’s Hospital. Keywords: Management procedure, emergency transport in hospital, risks.ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị. Vận chuyển nội viện an toàn là dựa trên quy trình bao gồm lập kế hoạch từ trước, có Vận chuyển nội viện (intrahospital nhân viên vận chuyển được đào tạo hoặc là nhântransport): là vận chuyển bệnh nhân trong một viên vận chuyển cấp cứu chuyên nghiệp, trangbệnh viện cho mục đích chăm sóc, chẩn đoán và*Bệnh viện Nhi Trung Ương.Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Mạnh Hùng, ĐT: 0913 304075, Email: hungdm.nip@gmail.com. Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 221Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018thiết bị cấp cứu, theo dõi và ghi chép hồ sơ bệnh Đang điều trị cấp cứu tại khoa Cấp cứu &án. Các thành tố chính bao gồm thành phần đội chống độc, có chỉ định vận chuyển trong nộivận chuyển, liên hệ trước vận chuyển, bàn giao, viện để thực hiện các xét nghiệm (CT-scan, X-thiết bị và giảm thiểu rủi ro(3). Quang, MRI, ...), hoặc điều trị (như xạ trị, vật lý Trong vận chuyển cấp cứu có thể xảy ra sự trị liệu, gây mê, phẫu thuật, ...), chuyển hồi sức,cố, theo các nghiên cứu tỉ lệ này là khá cao gần phẫu thuật và các chuyên khoa thích hợp.70%(2,8). Sự cố được phân loại thành rủi ro liên Tiêu chuẩn lựa chọnquan đến hệ thống chăm sóc người bệnh hoặc Bệnh nhân có độ tuổi từ 0 đến 16 tuổi nhậplà suy chức năng cơ quan cơ thể người viện điều trị tại khoa Cấp cứu & chống độc Bệnhbệnh(3,9). Sự cố liên quan tới trang thiết bị dao viện Nhi trung ương trong tình trạng cấp cứu.động từ 11% đến 34%(3,6,8). Beckmann và cộng Bao gồm:sự (2004)(1) cho thấy 39% tình huống xảy ra do Suy hô hấp: Khó thở, rối loạn nhịp thở, tímvấn đề về thiết bị. Với tỷ lệ thấp hơn Gillman tái, ngừng thở;và cộng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Vận chuyển cấp cứu nội viện Cấp cứu chống độc Bệnh nhi cấp cứu trước vận chuyểnTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 225 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 215 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 195 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 190 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 189 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 185 0 0