![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường nội trú
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tần suất rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang các bệnh nhân nội trú tại khoa nội tiết, gồm 154 bệnh nhân đái tháo đường từ tháng 5/2018 – 8/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường nội trú 99 RỐI LOẠN LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG NỘI TRÚ Phạm Ngọc Hoa, Phan Văn Bé, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Văn HợpTÓM TẮTMục tiêu: xác định tần suất rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường. Bệnhnhân và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang các bệnh nhân nội trú tại khoanội tiết, gồm 154 bệnh nhân đái tháo đường từ tháng 5/2018 – 8/2018. Kết quả: tầnsuất các rối loạn lipid máu gồm tăng cholesterol, tăng TG, giảm HDLc, tăng LDLc lầnlượt là 29,2%; 66,8%; 75,9%; 18,8%. Kết luận: tần suất rối loạn lipid máu còn caotrên các bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang.ASTRACTOjective: to estimate the prevalence dyslipidemie in diabetic patients. Patient andmethods: Design: cross- sectional study :154 patients with diabetes mellitis wererecruited at endocrinology department of An Giang general hospital from 5/2018 to8/2018. Result: The prevalence of increased cholesterol, increased TG , decreasedHDL , increased LDL was 29,2%;66,8%; 75,9%; 18,8%. Conclusion: The prevalenceof dyslipidemie was high in patients with diabetes mellitus treated at An Giang generalhospital.ĐẶT VẤN ĐỀ Lipid là từ dùng để miêu tả chất mỡ và các chất có cấu trúc giống mỡ như dầusáp, mỡ, sáp… Lipid hiện diện trong phần lớn các tổ chức và thể dịch của cơ thể người,động vật và trong thực phẩm sử dụng hàng ngày. Lipid không tan trong nước nhưng cóthể tan trong các dung môi hữu cơ như ete, chloroform, benzen… Lipid máu lànguồn năng lượng cung cấp 25-30% tổng năng lượng cơ thể lưu hành dưới 2 dạng (1)Lipid đơn như cholesterol, acid béo bão hòa, đơn và đa không bão hòa và (2) Lipidphức gồm cholesterol ester, triglycerids và phospholipid, trong đó cholesterol vàtriglycerid (TG) là thành phần chính. Vì không tan trong nước, để có thể đến các cơquan, các thành phần lipid được vận chuyển thông qua lipoprotein vận chuyển. Có 5loại lipoprotein chính gồm: HDL, LDL, IDL, VLDL và chylomicrons, trong số nàyLDL là lipoprotein có cholesterol chiếm 75% cholesterol mang bởi các hạt non-HDL,25% còn lại của non-HDL-C chứa trong hạt giàu TG gồm VLDL, IDL, chylomicronsvà chylomicron thừa. Các lipoprotein vận chuyển lipid đến được cơ quan nhờ liên kếtvới thụ thể, trong đó các lipoprotein chứa nhiều cholesterol như LDL xâm nhập qua lớp 100tế bào nội mạc mạch máu gây tổn thương thành mạch, là một trong những nguyên nhânchính gây bệnh tim mạch xơ vữa (BTMXV = AtheroSclerotic CardioVascular Disease=ASCVD ), là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn phế cho con người trên toànthế giới. Theo các khuyến cáo trước đây rối loạn lipid máu (RLLPM) được địnhnghĩa là sự tăng bất thường trong máu nồng độ các thành phần như cholesterol toànphần (TC), LDL – cholesterol (LDL.C) và/ hoặc tăng triglycerid (TG), và/ hoặc giảmHDL-cholesterol (HDL.C). Tuy nhiên, các khuyến cáo gần đây đã bổ sung thêm haithành phần: tăng Non HDL.C và ApoB. Rối loạn các thành phần lipid kéo dài sẽ gâytổn thương cho nhiều cơ quan trong đó tổn thương xơ vữa động mạch, làm hẹp lòngmạch máu là nguyên nhân chủ yếu của BTMXV. RLLM theo NCEP ATR III – 2001 là khi rối loạn các thành phần lipid máu:tăng cholesterol, tăng triglycerid, tăng LDL, giảm HDL.Trị số (bình thường) mg/dl mmol/lCholesterol 101 Nếu không có triệu chứng tăng đường huyết trên lâm sàng thì cần phải lặp lại các XN một lần nữa vào ngày khác.Định nghĩa biến kết cục: đo Lipid máu lúc bụng đói gồm Cholesterol, triglycerid,LDL, HDL. RLLM theo NCEP ATR III – 2001 là khi rối loạn một trong các thành phầnlipid máu: tăng cholesterol, tăng triglycerid, tăng LDL, giảm HDL.Trị số (bình thường) mg/dl mmol/lCholesterol 102nhân tăng cholesterol là 45/154, tỉ lệ 29,2%). LDL C: 3,53 mmol/l ( số bệnh nhân tăngLDL.c là 29/154, tỉ lệ 18,8%). HDL: 1,46 mmol/l (117/154 tỉ lệ 75,9% có HDL.c thấp )Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới N %Tuổi (năm) =60 98 63,7 Trung bình: 63.8Giới Nữ 100 64,9 Nam 54 35,1Nhận xét: Có 56 BN 60 tuổi (63,7%), nữ 100 BN (64,9%)nam 54 BN (35,1%).Bảng 2: đặc điểm RLLPM N %Cholesterol Không tăng 109 70,8mmol/l Tăng 45 29,2TG mmol/l Không tăng 51 33,3 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường nội trú 99 RỐI LOẠN LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG NỘI TRÚ Phạm Ngọc Hoa, Phan Văn Bé, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Văn HợpTÓM TẮTMục tiêu: xác định tần suất rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường. Bệnhnhân và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang các bệnh nhân nội trú tại khoanội tiết, gồm 154 bệnh nhân đái tháo đường từ tháng 5/2018 – 8/2018. Kết quả: tầnsuất các rối loạn lipid máu gồm tăng cholesterol, tăng TG, giảm HDLc, tăng LDLc lầnlượt là 29,2%; 66,8%; 75,9%; 18,8%. Kết luận: tần suất rối loạn lipid máu còn caotrên các bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang.ASTRACTOjective: to estimate the prevalence dyslipidemie in diabetic patients. Patient andmethods: Design: cross- sectional study :154 patients with diabetes mellitis wererecruited at endocrinology department of An Giang general hospital from 5/2018 to8/2018. Result: The prevalence of increased cholesterol, increased TG , decreasedHDL , increased LDL was 29,2%;66,8%; 75,9%; 18,8%. Conclusion: The prevalenceof dyslipidemie was high in patients with diabetes mellitus treated at An Giang generalhospital.ĐẶT VẤN ĐỀ Lipid là từ dùng để miêu tả chất mỡ và các chất có cấu trúc giống mỡ như dầusáp, mỡ, sáp… Lipid hiện diện trong phần lớn các tổ chức và thể dịch của cơ thể người,động vật và trong thực phẩm sử dụng hàng ngày. Lipid không tan trong nước nhưng cóthể tan trong các dung môi hữu cơ như ete, chloroform, benzen… Lipid máu lànguồn năng lượng cung cấp 25-30% tổng năng lượng cơ thể lưu hành dưới 2 dạng (1)Lipid đơn như cholesterol, acid béo bão hòa, đơn và đa không bão hòa và (2) Lipidphức gồm cholesterol ester, triglycerids và phospholipid, trong đó cholesterol vàtriglycerid (TG) là thành phần chính. Vì không tan trong nước, để có thể đến các cơquan, các thành phần lipid được vận chuyển thông qua lipoprotein vận chuyển. Có 5loại lipoprotein chính gồm: HDL, LDL, IDL, VLDL và chylomicrons, trong số nàyLDL là lipoprotein có cholesterol chiếm 75% cholesterol mang bởi các hạt non-HDL,25% còn lại của non-HDL-C chứa trong hạt giàu TG gồm VLDL, IDL, chylomicronsvà chylomicron thừa. Các lipoprotein vận chuyển lipid đến được cơ quan nhờ liên kếtvới thụ thể, trong đó các lipoprotein chứa nhiều cholesterol như LDL xâm nhập qua lớp 100tế bào nội mạc mạch máu gây tổn thương thành mạch, là một trong những nguyên nhânchính gây bệnh tim mạch xơ vữa (BTMXV = AtheroSclerotic CardioVascular Disease=ASCVD ), là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn phế cho con người trên toànthế giới. Theo các khuyến cáo trước đây rối loạn lipid máu (RLLPM) được địnhnghĩa là sự tăng bất thường trong máu nồng độ các thành phần như cholesterol toànphần (TC), LDL – cholesterol (LDL.C) và/ hoặc tăng triglycerid (TG), và/ hoặc giảmHDL-cholesterol (HDL.C). Tuy nhiên, các khuyến cáo gần đây đã bổ sung thêm haithành phần: tăng Non HDL.C và ApoB. Rối loạn các thành phần lipid kéo dài sẽ gâytổn thương cho nhiều cơ quan trong đó tổn thương xơ vữa động mạch, làm hẹp lòngmạch máu là nguyên nhân chủ yếu của BTMXV. RLLM theo NCEP ATR III – 2001 là khi rối loạn các thành phần lipid máu:tăng cholesterol, tăng triglycerid, tăng LDL, giảm HDL.Trị số (bình thường) mg/dl mmol/lCholesterol 101 Nếu không có triệu chứng tăng đường huyết trên lâm sàng thì cần phải lặp lại các XN một lần nữa vào ngày khác.Định nghĩa biến kết cục: đo Lipid máu lúc bụng đói gồm Cholesterol, triglycerid,LDL, HDL. RLLM theo NCEP ATR III – 2001 là khi rối loạn một trong các thành phầnlipid máu: tăng cholesterol, tăng triglycerid, tăng LDL, giảm HDL.Trị số (bình thường) mg/dl mmol/lCholesterol 102nhân tăng cholesterol là 45/154, tỉ lệ 29,2%). LDL C: 3,53 mmol/l ( số bệnh nhân tăngLDL.c là 29/154, tỉ lệ 18,8%). HDL: 1,46 mmol/l (117/154 tỉ lệ 75,9% có HDL.c thấp )Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới N %Tuổi (năm) =60 98 63,7 Trung bình: 63.8Giới Nữ 100 64,9 Nam 54 35,1Nhận xét: Có 56 BN 60 tuổi (63,7%), nữ 100 BN (64,9%)nam 54 BN (35,1%).Bảng 2: đặc điểm RLLPM N %Cholesterol Không tăng 109 70,8mmol/l Tăng 45 29,2TG mmol/l Không tăng 51 33,3 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hội nghị Khoa học Bệnh viện An Giang Bài viết về y học Đái tháo đường Rối loạn lipid máu Bệnh tim mạch xơ vữaTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 224 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 205 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 201 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 198 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 197 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 197 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 193 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0