Danh mục

RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM Ở MỘT MẪU DÂN SỐ

Số trang: 35      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.28 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ các triệu chứng và dấu chứng của Rối Loạn Thái Dương Hàm (RLTDH), mối liên quan giữa các triệu chứng và dấu chứng với tuổi và giới tính và xác định nhu cầu điều trị RLTDH ở một mẫu dân số tại thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Mẫu nghiên cứu gồm 1020 công nhân của một công ty dệt, tuổi từ 18 đến 54 (363 nam và 657 nữ). Dữ liệu được thu thập bằng cách hỏi đối tượng thông qua bản câu hỏi và khám lâm sàng. Kết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM Ở MỘT MẪU DÂN SỐ RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM Ở MỘT MẪU DÂN SỐ RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM Ở MỘT MẪU DÂN SỐ TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ các triệu chứng và dấu chứng của Rối Loạn Thái Dương Hàm (RLTDH), mối liên quan giữa các triệu chứng và dấu chứng với tuổi và giới tính và xác định nhu cầu điều tr ị RLTDH ở một mẫu dân số tại thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Mẫu nghiên cứu gồm 1020 công nhân của một công ty dệt, tuổi từ 18 đến 54 (363 nam và 657 nữ). Dữ liệu được thu thập bằng cách hỏi đối tượng thông qua bản câu hỏi và khám lâm sàng. Kết quả: Dựa theo kết quả của bản câu hỏi, 20,4% mẫu có ít nhất một triệu chứng của RLTDH. Triệu chứng chiếm tỉ lệ nhiều nhất là đau đầu và đau vùng cổ vai (9,4%). Đau tai chiếm 3,9% và đau vùng mặt chiếm 3,5%. Theo kết quả khám lâm sàng, 50,8% mẫu có ít nhất một dấu chứng của RLTDH. Dấu chứng được phát hiện nhiều nhất là tiếng kêu ở khớp với 39,1% (36,9% tiếng lụp cụp và 2,2% tiếng lạo xạo). 1,2% mẫu có đau cơ và đau khớp chỉ chiếm 0,1%. Lệch hàm khi há miệng cũng là một dấu chứng phổ biến (29,5%). Kết luận: Không có sự khác biệt giữa nam và nữ cũng như giữa các nhóm tuổi về phân bố các triệu chứng và dấu chứng của RLTDH (p > 0,05). Nhu cầu điều trị chiếm tỉ lệ rất thấp (0,7%). ABSTRACT PREVALENCE OF SIGNS AND SYMPTOMS OF TEMPOROMANDIBULAR DISORDERS AMONG AN ADULT POPULATION OF HO CHI MINH CITY Ho Thi Ngoc Linh, Vo Dac Tuyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 2 - 2007: 122 – 127 Objectives: The aim of this survey was to estimate the prevalence of signs and symptoms of temporomandibular disorders (TMD), differences between sexes and age groups, and treatment needs in a sample of adult in Ho Chi Minh city. Method: The study sample was composed of 1020 employees of a textile factory, age 18 to 54 (363 males and 657 females). Data were collected through interview and clinical examination. Result: On the basis of a questionnaire, one or more symptoms of TMD were reported by 20.4% of the subjects. The most frequent symptom was pain in the head and neck region (9.4%). Ear symptoms were present in 3.9% of the subjects, and facial pain in 3.5%. On clinical examination, 50.8% of the subjects displayed one or more signs of TMD. The most common finding was joint sounds with 39.1% (36.9% clicking sounds and 2.2% crepitus). Muscle pain was reported by 1.2% of the subjects and joint pain by only 0.1%. Deviation on opening was also a common finding (29.5%). Conclusion: No significant differences between males and females and age groups could be found (p > 0.05) for any sign and symptom. The need for treatment was low (0.7%). MỞ ĐẦU RLTDH là một thuật ngữ chung chỉ nhiều thể loại rối loạn khác nhau liên quan đến hệ thống các cơ nhai và khớp thái dương hàm (TDH). Những triệu chứng và dấu chứng lâm sàng thường gặp trong RLTDH là tiếng kêu ở khớp TDH, há miệng giới hạn, lệch hàm dưới khi vận động hàm, đau ở khớp, ở cơ nhai và cơ vùng cổ mặt. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu dịch tễ về RLTDH, hầu hết đều cho rằng RLTDH tuy không phải là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng nhưng lại là một dạng bệnh lý khá phổ biến trong cộng đồng, tỉ lệ trung bình khoảng 50% đến 60% dân số có ít nhất một triệu chứng hoặc dấu chứng của RLTDH. Các dấu chứng của RLTDH đ ược phát hiện rất nhiều nhưng đa số người dân thường không nhận thức đ ược những triệu chứng của mình. Tỉ lệ các triệu chứng thay đổi từ 21% đến 57% và các dấu chứng từ 59% đến 80%. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy có sự liên quan giữa các triệu chứng và dấu chứng này với các yếu tố như tuổi và giới tính. Mặc dù RLTDH khá phổ biến nhưng nhu cầu điều trị chung chiếm tỉ lệ rất thấp, khoảng 2% hoặc ít hơn. Ở nước ta hiện nay, RLTDH là một dạng bệnh lý khá phổ biến nhưng vẫn chưa được người dân biết đến nhiều về các triệu chứng và dấu chứng liên quan để có thể phát hiện và đi điều trị sớm, cũng như chưa được các Bác sĩ RHM quan tâm đúng mức trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Tuy đã có một số công trình nghiên cứu về RLTDH, nhưng cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến tỉ lệ RLTDH chung trong cộng đồng và tỉ lệ phân bố những triệu chứng và dấu chứng thường gặp của RLTHD. Do đó, nhằm góp một phần nhỏ trong việc xác định tỉ lệ người có triệu chứng và dấu chứng của RLTDH trong cộng đồng người Việt nói chung và cộng đồng cư dân sống tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và góp phần xây dựng một phương pháp chẩn đoán bệnh hiệu quả hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với các mục tiêu sau: Xác định tỉ lệ người có triệu chứng và dấu chứng của RLTDH. Xác định tỉ lệ và sự phân bố các triệu chứng và dấu chứng lâm sàng thường gặp trong RLTDH. Xác định mối liên qua ...

Tài liệu được xem nhiều: