RỤNG TÓC (Alopecia) (Kỳ 4)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 164.24 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
3.5. Rụng tóc có sẹo. ( scarring alopecia, cicatricial alopecia). 3.5.1. Một số bệnh có tổn thương gây nên sẹo và nếu nó xuất hiện ở vùng đầu nang tóc bị phá huỷ hậu quả gây nên rụng tóc có sẹo ( scarring alopecia).Rụng tóc loại này có đặc tính là tổn thương có sẹo. Tóc bị teo và nang tóc bi hư hại hay huỷ hoại, do viêm (nhiễm trùng và không nhiễm trùng) hoặc do bị bệnh lý khác và khi khỏi xuất hiện sẹo. Có thể phát hiện các dấu hiệu lâm sàng đặc trưng của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỤNG TÓC (Alopecia) (Kỳ 4) RỤNG TÓC (Alopecia) (Kỳ 4) BsCK2 Bui Khanh Duy 3.5. Rụng tóc có sẹo. ( scarring alopecia, cicatricial alopecia). 3.5.1. Một số bệnh có tổn thương gây nên sẹo và nếu nó xuất hiện ở vùngđầu nang tóc bị phá huỷ hậu quả gây nên rụng tóc có sẹo ( scarring alopecia). Rụng tóc loại này có đặc tính là tổn thương có sẹo. Tóc bị teo và nang tócbi hư hại hay huỷ hoại, do viêm (nhiễm trùng và không nhiễm trùng) hoặc do bịbệnh lý khác và khi khỏi xuất hiện sẹo. Có thể phát hiện các dấu hiệu lâm sàngđặc trưng của bệnh chính ở vùng rụng tóc., vùng da xung quanh hoặc vùng dakhác của cơ thể. 3.5.2. Phân loại rụng tóc thàng sẹo. - Thiếu hụt phát triển và rối loạn di truyền : ichthyosis, liên kết X ẩn, nevibiểu bì, ly thượng bì bỏng nước, epidermolysis bullosa ( GAREB). Nấm đầu (tinea capitis), nấm kerion hoặc favus. - U tân sản ( neoplasms): Ung thư tế bào đáy (basal cell carcinoma),ung thư tế bào gai (squamouscell carcinoma). Metastatic tumors (các u di căn), lymphomas, u phần phụ (adnexal tumors) - Tác nhân vật lý, hoá học. Chấn thương cơ học (gồm cả do nhân tạo, tật nhổ tóc trichotillomania), bỏng, chiếu xạ, các chất ăn da, các chất hoá học khác, các thuốc khác. - Bệnh da nguồn gốc chưa chắc chắn và các hội chứng lâm sàng:luput đỏdạng đĩa ( Discoid lupus erythematosus) luput đỏ dạng đĩa có thể có tổn thươngtrên da đầu là các đám đỏ hình tròn, có vảy da là các nút sừng ở nang lông sau cóteo d agây rụng tóc có sẹo. Liken phẳng ( lichen planus) Bệnhliken phẳng có thể có tổn thương ở vùng da đầu là các sẩn màu tím, códạng nút ở nang lông về sau các nút nang lông này biến mất gây rụng tóc có sẹo.Lupus đỏ mạn, li ken phẳng, sarcoidosis , xơ cứng bì: morphea, li ken xơ và teo,hoại tử mỡ đái tháo đường (necrobiosis lipoidica diabeticosum), viêm da cơ,Pemphigoid thành sẹo, bệnh muxin nang lông (follicular mucinosis). trứng cá sẹolồi, giả viêm nang lông vùng râu cằm Pseudo folliculiti barbae thường gặp ởngười da đen, lông uốn cong mọc ngược gây giả viêm nang lông nhiễm khuẩn thứphát, rụng lông vùng đó, ở vùng gáy chẩm gây rụng tóc, viêm nang lông vùng gáy.Viêm quanh nang lông da đầu hoá mủ rải rác. - Amyloidosis (dissecting perifolliculitis of the scalp). 3.6. Bệnh tóc chuỗi hạt (Beaded hair, bệnh monilethrix). 3.6.1. Định nghĩa: đây là bệnh của tóc mà hậu quả là do các biến đổi dàythân tóc lên một cách đều đặn tạo thành các nút cục ở tóc và có xu hướng tóc bịgãy, đứt đoạn. 3.6.2. Căn nguyên : dịch tễ học: monilethrix là một bệnh hiếm gặp, cả haigiới bị bệnh tỷ lệ như nhau, thường xuất hiện ở tuổi niên thiếu, có đặc điểm ditruyền trội kiểu mendel, độ xuyên không hoàn toàn. ở một số người bị thể nhẹ tóchầu như bình thường phải khám kỹ mới phát hiện được. + Căn nguyên: chưa rõ, biến đổi có tính chu kỳ trong quá trình chuyển hoábất thường bài tiết các amino acids phát hiện thấy argininosuccinic acid trongnước tiểu một số trường hợp. 3.6.3. Lâm sàng: bệnh thường xuất hiện lần đầu ở tuổi ấu thơ, biểu hiệnbằng rối loạn sự phát triển của tóc, trẻ em bị hói hoặc tóc thưa và dễ gẫy đến nỗida đầu phủ toàn tóc ngắn. Thường gặp sẩn dầy sừng nang lông thường gặp làmda đầu thô ráp xù xì, có biểu hiện khô da, đặc biệt rõ ở vùng chẩm. Có thể quan sát thấy các sợi tóc dạng chuỗi hạt bằng kính lúp.Trong các cabệnh thể nhẹ thì khó phát hiện các sợi tóc ngắn bất thường xen kẽ các sợi tóc dàibình thường, bệnh nhân có thể phát hiện tóc bất thường bằng cách sờ. Vùng trán, đỉnh, vùng chẩm là vị trí hay gặp,hiếm khi quan sát thấy bệnhmonilethrix ở vùng mu, cẳng chân, lông mày và lông mi. 3.6.4. Xét nghiệm : Mô bệnh học : nang lông phát hiện thấy sự mỏng đi có tính chu kỳ củathân tóc, xen kẽ sự dày lên cuả bao rễ bên trong đối nghịch với sự co nhỏ lại. Nangtóc thường dãn nở nhưng có vẻ như là cách biến đổi này là hậu quả của sự bấtthường của tóc hơn là nguyên nhân. Đo khoảng cách giữa các nút cục thấy tương đối hằng định. Kích thướcđược xác định là 312- 625 . 3.6.5. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt: phân biệt với loạn dưỡng ditruyền và mắc phải làm gãy tóc, xét nghiệm: dưới kính hiển vi quang học thân tócphân biệt với bệnh tóc gãy dòn có hạt (trichorrhexis nodosa), bệnh tóc xoắn vặn (pilitorti) và tật nhổ tóc. 3.6.6. Điều trị: thuyên giảm nhất thời sau khi dùng bức xạ ion hoá vùngđầu nhưng không nên dùng nhiều, corticoid tại chỗ không tác dụng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỤNG TÓC (Alopecia) (Kỳ 4) RỤNG TÓC (Alopecia) (Kỳ 4) BsCK2 Bui Khanh Duy 3.5. Rụng tóc có sẹo. ( scarring alopecia, cicatricial alopecia). 3.5.1. Một số bệnh có tổn thương gây nên sẹo và nếu nó xuất hiện ở vùngđầu nang tóc bị phá huỷ hậu quả gây nên rụng tóc có sẹo ( scarring alopecia). Rụng tóc loại này có đặc tính là tổn thương có sẹo. Tóc bị teo và nang tócbi hư hại hay huỷ hoại, do viêm (nhiễm trùng và không nhiễm trùng) hoặc do bịbệnh lý khác và khi khỏi xuất hiện sẹo. Có thể phát hiện các dấu hiệu lâm sàngđặc trưng của bệnh chính ở vùng rụng tóc., vùng da xung quanh hoặc vùng dakhác của cơ thể. 3.5.2. Phân loại rụng tóc thàng sẹo. - Thiếu hụt phát triển và rối loạn di truyền : ichthyosis, liên kết X ẩn, nevibiểu bì, ly thượng bì bỏng nước, epidermolysis bullosa ( GAREB). Nấm đầu (tinea capitis), nấm kerion hoặc favus. - U tân sản ( neoplasms): Ung thư tế bào đáy (basal cell carcinoma),ung thư tế bào gai (squamouscell carcinoma). Metastatic tumors (các u di căn), lymphomas, u phần phụ (adnexal tumors) - Tác nhân vật lý, hoá học. Chấn thương cơ học (gồm cả do nhân tạo, tật nhổ tóc trichotillomania), bỏng, chiếu xạ, các chất ăn da, các chất hoá học khác, các thuốc khác. - Bệnh da nguồn gốc chưa chắc chắn và các hội chứng lâm sàng:luput đỏdạng đĩa ( Discoid lupus erythematosus) luput đỏ dạng đĩa có thể có tổn thươngtrên da đầu là các đám đỏ hình tròn, có vảy da là các nút sừng ở nang lông sau cóteo d agây rụng tóc có sẹo. Liken phẳng ( lichen planus) Bệnhliken phẳng có thể có tổn thương ở vùng da đầu là các sẩn màu tím, códạng nút ở nang lông về sau các nút nang lông này biến mất gây rụng tóc có sẹo.Lupus đỏ mạn, li ken phẳng, sarcoidosis , xơ cứng bì: morphea, li ken xơ và teo,hoại tử mỡ đái tháo đường (necrobiosis lipoidica diabeticosum), viêm da cơ,Pemphigoid thành sẹo, bệnh muxin nang lông (follicular mucinosis). trứng cá sẹolồi, giả viêm nang lông vùng râu cằm Pseudo folliculiti barbae thường gặp ởngười da đen, lông uốn cong mọc ngược gây giả viêm nang lông nhiễm khuẩn thứphát, rụng lông vùng đó, ở vùng gáy chẩm gây rụng tóc, viêm nang lông vùng gáy.Viêm quanh nang lông da đầu hoá mủ rải rác. - Amyloidosis (dissecting perifolliculitis of the scalp). 3.6. Bệnh tóc chuỗi hạt (Beaded hair, bệnh monilethrix). 3.6.1. Định nghĩa: đây là bệnh của tóc mà hậu quả là do các biến đổi dàythân tóc lên một cách đều đặn tạo thành các nút cục ở tóc và có xu hướng tóc bịgãy, đứt đoạn. 3.6.2. Căn nguyên : dịch tễ học: monilethrix là một bệnh hiếm gặp, cả haigiới bị bệnh tỷ lệ như nhau, thường xuất hiện ở tuổi niên thiếu, có đặc điểm ditruyền trội kiểu mendel, độ xuyên không hoàn toàn. ở một số người bị thể nhẹ tóchầu như bình thường phải khám kỹ mới phát hiện được. + Căn nguyên: chưa rõ, biến đổi có tính chu kỳ trong quá trình chuyển hoábất thường bài tiết các amino acids phát hiện thấy argininosuccinic acid trongnước tiểu một số trường hợp. 3.6.3. Lâm sàng: bệnh thường xuất hiện lần đầu ở tuổi ấu thơ, biểu hiệnbằng rối loạn sự phát triển của tóc, trẻ em bị hói hoặc tóc thưa và dễ gẫy đến nỗida đầu phủ toàn tóc ngắn. Thường gặp sẩn dầy sừng nang lông thường gặp làmda đầu thô ráp xù xì, có biểu hiện khô da, đặc biệt rõ ở vùng chẩm. Có thể quan sát thấy các sợi tóc dạng chuỗi hạt bằng kính lúp.Trong các cabệnh thể nhẹ thì khó phát hiện các sợi tóc ngắn bất thường xen kẽ các sợi tóc dàibình thường, bệnh nhân có thể phát hiện tóc bất thường bằng cách sờ. Vùng trán, đỉnh, vùng chẩm là vị trí hay gặp,hiếm khi quan sát thấy bệnhmonilethrix ở vùng mu, cẳng chân, lông mày và lông mi. 3.6.4. Xét nghiệm : Mô bệnh học : nang lông phát hiện thấy sự mỏng đi có tính chu kỳ củathân tóc, xen kẽ sự dày lên cuả bao rễ bên trong đối nghịch với sự co nhỏ lại. Nangtóc thường dãn nở nhưng có vẻ như là cách biến đổi này là hậu quả của sự bấtthường của tóc hơn là nguyên nhân. Đo khoảng cách giữa các nút cục thấy tương đối hằng định. Kích thướcđược xác định là 312- 625 . 3.6.5. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt: phân biệt với loạn dưỡng ditruyền và mắc phải làm gãy tóc, xét nghiệm: dưới kính hiển vi quang học thân tócphân biệt với bệnh tóc gãy dòn có hạt (trichorrhexis nodosa), bệnh tóc xoắn vặn (pilitorti) và tật nhổ tóc. 3.6.6. Điều trị: thuyên giảm nhất thời sau khi dùng bức xạ ion hoá vùngđầu nhưng không nên dùng nhiều, corticoid tại chỗ không tác dụng. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh rụng tóc bệnh học nội khoa bệnh da liễu bệnh ngoài da bệnh hoa liễuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
7 trang 76 0 0
-
5 trang 68 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 63 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 60 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 40 0 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 35 0 0 -
5 trang 34 0 0
-
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá (Kỳ 6)
6 trang 34 0 0 -
Y học cổ truyền - Bệnh ngũ quan: Phần 2
52 trang 32 0 0 -
6 trang 32 0 0
-
BỆNH ĐẬU MÙA ( Smallpox ) (Kỳ 1)
5 trang 32 0 0 -
BÀI GIẢNG UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 1)
5 trang 32 0 0 -
241 trang 31 0 0
-
BỆNH LÝ THẦN KINH NGOẠI BIÊN (Kỳ 1)
5 trang 31 0 0 -
7 trang 31 0 0
-
6 trang 30 0 0
-
5 trang 30 0 0
-
6 trang 29 0 0
-
5 trang 29 0 0