Rượu thuốc bổ dương, cường tinh
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 102.37 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Theo dân gian, Anh hùng tửu có thể trị 9 "chứng xấu" của cánh mày râu: dương đạo suy yếu, yếu đuối không phấn chấn được, phấn chấn được mà không đủ, đủ mà không thực, thực mà không cứng, cứng mà không tuân theo, tuân theo mà không được lâu, lâu mà không có tinh, có tinh mà không có con. Cách chế Anh hùng tửu: Sơn thù, cẩu tích, đương quy, kỷ tử, thỏ ty tử, nhân sâm mỗi thứ 15 g, mạch môn 30 g, tắc kè 1 đôi, rượu trắng 2.000 ml. Các vị thuốc thái...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rượu thuốc bổ dương, cường tinh Rượu thuốc bổ dương, cường tinhTheo dân gian, Anh hùng tửu có thể trị 9 chứng xấu của cánh mày râu:dương đạo suy yếu, yếu đuối không phấn chấn được, phấn chấn được màkhông đủ, đủ mà không thực, thực mà không cứng, cứng mà không tuântheo, tuân theo mà không được lâu, lâu mà không có tinh, có tinh mà khôngcó con.Cách chế Anh hùng tửu: Sơn thù, cẩu tích, đương quy, kỷ tử, thỏ ty tử, nhân sâmmỗi thứ 15 g, mạch môn 30 g, tắc kè 1 đôi, rượu trắng 2.000 ml. Các vị thuốc tháivụn, ngâm với rượu trong bình kín, sau 3 tuần có thể dùng được. Uống mỗi ngày 3lần, mỗi lần 1 chén nhỏ.Đây là loại rượu thuốc bổ dương cường tinh được lưu truyền lâu đời trong dângian. Trong đó, nhân sâm đại bổ nguyên khí; đương quy và kỷ tử bổ huyết; mạchmôn bổ âm; sơn thù, cẩu tích, thỏ ty tử và tắc kè bổ thận dương. Tám vị phối hợpcân đối với nhau vừa bổ khí huyết vừa bổ âm dương, đặc biệt là thận dương, nêntrợ dương cường tinh là rất tốt. Trong Đông y, trợ dương dược tửu là một lĩnh vựchết sức phong phú. Các loại rượu thuốc đơn giản dưới đây sẽ giúp các đấng màyrâu có thêm một vũ khí để phòng chống các trục trặc trong đời sống tình dục nhưbất lực, xuất tinh sớm, di tinh, giảm sút ham muốn...Một số loại dược tửu bổ dương khác:1. Nhung hươu tửuNhung hươu 30 g, kỷ tử 30 g, rượu trắng 1.000 ml. Nhung hươu thái vụn đemngâm với rượu trong bình kín, sau chừng 7-10 ngày là có thể dùng được. Uốngmỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10-20 ml.Công dụng: Tráng dương tư âm, dùng cho những người mắc chứng bất lực, khóthụ thai do chất lượng và số lượng tinh trùng suy giảm, giảm sút ham muốn vàkhoái cảm tình dục.Nhung hươu vị ngọt mặn, tính ấm nóng, có công năng đại bổ nguyên dương, sinhtinh, cường gân. Kỷ tử vị ngọt, tính mát, có công dụng dưỡng âm nhuận táo, bổcan ích thận, dùng phối hợp để tăng cường công năng bổ dưỡng và điều hòa bớttính nhiệt táo của nhung hươu, khiến cho loại rượu này vừa bổ dương lại vừadưỡng âm, có thể sử dụng rộng rãi cho mọi đối tượng.2. Tiên mao tửuTiên mao 100 g, rượu trắng 2.000 ml. Tiên mao thái vụn, đựng vào túi vải rồi đemngâm rượu, sau 10 ngày có thể dùng được. Nếu chế tiên mao theo cách cửu chưngcửu sái (chín lần đồ và phơi) thì tốt nhất. Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10-20 ml.Công dụng: Ôn bổ tỳ thận, cường gân cốt, trừ hàn thấp, dùng cho người bị liệtdương, tinh lạnh, tiểu đêm nhiều lần, lưng đau, gối mỏi, suy giảm khả năng tìnhdục.Đây là loại bổ dương dược tửu được ghi trong y thư cổ Bản thảo cương mục. Theodược học cổ truyền, tiên mao vị cay hơi đắng, tính ấm, có công dụng ôn thậndương, cường gân cốt, chuyên dùng để trị chứng dương nuy tinh lãnh (liệt dương,tinh dịch lạnh lẽo).3. Dâm dương hoắc nhục thung dung tửuDâm dương hoắc 100 g, nhục thung dung 50 g, rượu trắng 1.000 ml. Hai vị thuốcthái vụn rồi đem ngâm với rượu, sau chừng 7-10 ngày là có thể dùng được. Uốngmỗi ngày 2 lần, mỗi lần 15-20 ml.Công dụng: Bổ thận tráng dương, cường gân kiện cốt, khu phong trừ thấp, dùngcho người bị suy giảm khả năng tình dục, di tinh, liệt dương, muộn con, đau lưng,viêm khớp...Kinh nghiệm dùng rượu dâm dương hoắc (còn gọi là rượu tiên linh tỳ) để bổdương cường tinh đã được lưu truyền từ lâu trong dân gian. Loại rượu này cũng đãđược ghi nhận trong y thư cổ Thọ thế bảo nguyên và Nhật hoa tử bản thảo. Theodược học cổ truyền, cả hai vị dâm dương hoắc và nhục thung dung đều có tácdụng bổ thận tráng dương. Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, ngoài công năngcải thiện hệ thống miễn dịch, có lợi cho tim mạch và chống lão hóa, hai vị này còncó khả năng thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát dục và nâng cao năng lực hoạtđộng của tuyến sinh dục. Loại rượu này có mùi vị thơm ngon, màu sắc hấp dẫn,công hiệu rõ ràng nên được nhiều người ưa dùng.4. Trường sinh bất lão tửuThỏ ty tử, nhục thung dung, đỗ trọng, sơn thù, kỷ tử, bạch linh, nữ trinh tử, tỏadương mỗi thứ 15 g; ngưu tất, ngũ vị tử, nhân sâm, xạ tiền tử, mạch môn, xươngbồ, sinh địa, sà sàng tử mỗi thứ 5 g; long nhãn 30 g, đại táo 120 g, cam thảo 3 g,nhục quế 2 g, rượu trắng 2.000 ml. Các vị thuốc thái vụn, phun rượu cho ướt đềurồi đem chưng cách thủy trong 30 phút, sau đó phơi nắng cho khô, cho tất cả vàolọ ngâm với rượu, sau 2-3 tháng là có thể dùng được. Uống mỗi ngày 2 lần, mỗilần 10-20 ml.Theo kinh nghiệm của cổ nhân, đây là loại rượu có tác dụng vạn năng, uống sau 3giờ sẽ thấy hiệu quả cụ thể, uống được 1 tuần sẽ thấy được sự kỳ diệu. Công năngnày có được do những vị bổ thận trợ dương (thỏ ty tử, nhục thung dung, ngưu tất,đỗ trọng, nữ trinh tử, tỏa dương) và bổ khí (nhân sâm và đại táo), bổ âm (mạchmôn và ngũ vị tử), bổ huyết (sinh địa và long nhãn), bổ mệnh môn hỏa (nhục quếvà sà sàng tử). Tất cả các vị thuốc phối hợp tương hỗ tạo nên công dụng trợ dươngrất đặc sắc của Trường xuân bất lão tửu.5. Thiên khẩu nhất bôi tửuNhân sâm 24 g, thục địa 15 g, kỷ tử 15 g, dâm dương hoắc, bạch tật lê, viễn chí,đinh hương mỗi thứ 9 g, trầm hương 3 g, lệ chi nhục 7 g, rượu trắng 1.000 ml. Cácvị thuốc thái vụn, ngâm với rượu trong bình kín, sau chừng 7-10 ngày là có thểdùng được. Uống mỗi ngày 1 chén nhỏ, nhấp môi từ từ từng ít một, nói như cổnhân là phải uống nghìn lần mới hết một chén rượu (thiên khẩu nhất bôi).Công dụng: Bổ thận tráng dương, sinh tinh dưỡng huyết, ích khí định thần, làmđen râu tóc và kéo dài tuổi thọ. Loại rượu này được lấy từ y thư cổ Tập nghiệmlương phương, đặc biệt thích hợp cho lứa tuổi trung lão niên mà thận khí đã suyyếu, khí huyết suy nhược, tinh lực giảm thoái, khả năng sinh hoạt tình dục giảmsút. Trong thành phần, cổ nhân đã khéo léo phối hợp các vị thuốc có tác dụng bổkhí, bổ huyết, bổ âm, bổ dương với các vị thuốc có công năng làm ấm tỳ vị vàthận. Những vị này tương hỗ, chế ước lẫn nhau, làm cho tinh thần phấn chấn, chữađược chứng liệt dương, kéo dài tuổi thọ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rượu thuốc bổ dương, cường tinh Rượu thuốc bổ dương, cường tinhTheo dân gian, Anh hùng tửu có thể trị 9 chứng xấu của cánh mày râu:dương đạo suy yếu, yếu đuối không phấn chấn được, phấn chấn được màkhông đủ, đủ mà không thực, thực mà không cứng, cứng mà không tuântheo, tuân theo mà không được lâu, lâu mà không có tinh, có tinh mà khôngcó con.Cách chế Anh hùng tửu: Sơn thù, cẩu tích, đương quy, kỷ tử, thỏ ty tử, nhân sâmmỗi thứ 15 g, mạch môn 30 g, tắc kè 1 đôi, rượu trắng 2.000 ml. Các vị thuốc tháivụn, ngâm với rượu trong bình kín, sau 3 tuần có thể dùng được. Uống mỗi ngày 3lần, mỗi lần 1 chén nhỏ.Đây là loại rượu thuốc bổ dương cường tinh được lưu truyền lâu đời trong dângian. Trong đó, nhân sâm đại bổ nguyên khí; đương quy và kỷ tử bổ huyết; mạchmôn bổ âm; sơn thù, cẩu tích, thỏ ty tử và tắc kè bổ thận dương. Tám vị phối hợpcân đối với nhau vừa bổ khí huyết vừa bổ âm dương, đặc biệt là thận dương, nêntrợ dương cường tinh là rất tốt. Trong Đông y, trợ dương dược tửu là một lĩnh vựchết sức phong phú. Các loại rượu thuốc đơn giản dưới đây sẽ giúp các đấng màyrâu có thêm một vũ khí để phòng chống các trục trặc trong đời sống tình dục nhưbất lực, xuất tinh sớm, di tinh, giảm sút ham muốn...Một số loại dược tửu bổ dương khác:1. Nhung hươu tửuNhung hươu 30 g, kỷ tử 30 g, rượu trắng 1.000 ml. Nhung hươu thái vụn đemngâm với rượu trong bình kín, sau chừng 7-10 ngày là có thể dùng được. Uốngmỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10-20 ml.Công dụng: Tráng dương tư âm, dùng cho những người mắc chứng bất lực, khóthụ thai do chất lượng và số lượng tinh trùng suy giảm, giảm sút ham muốn vàkhoái cảm tình dục.Nhung hươu vị ngọt mặn, tính ấm nóng, có công năng đại bổ nguyên dương, sinhtinh, cường gân. Kỷ tử vị ngọt, tính mát, có công dụng dưỡng âm nhuận táo, bổcan ích thận, dùng phối hợp để tăng cường công năng bổ dưỡng và điều hòa bớttính nhiệt táo của nhung hươu, khiến cho loại rượu này vừa bổ dương lại vừadưỡng âm, có thể sử dụng rộng rãi cho mọi đối tượng.2. Tiên mao tửuTiên mao 100 g, rượu trắng 2.000 ml. Tiên mao thái vụn, đựng vào túi vải rồi đemngâm rượu, sau 10 ngày có thể dùng được. Nếu chế tiên mao theo cách cửu chưngcửu sái (chín lần đồ và phơi) thì tốt nhất. Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10-20 ml.Công dụng: Ôn bổ tỳ thận, cường gân cốt, trừ hàn thấp, dùng cho người bị liệtdương, tinh lạnh, tiểu đêm nhiều lần, lưng đau, gối mỏi, suy giảm khả năng tìnhdục.Đây là loại bổ dương dược tửu được ghi trong y thư cổ Bản thảo cương mục. Theodược học cổ truyền, tiên mao vị cay hơi đắng, tính ấm, có công dụng ôn thậndương, cường gân cốt, chuyên dùng để trị chứng dương nuy tinh lãnh (liệt dương,tinh dịch lạnh lẽo).3. Dâm dương hoắc nhục thung dung tửuDâm dương hoắc 100 g, nhục thung dung 50 g, rượu trắng 1.000 ml. Hai vị thuốcthái vụn rồi đem ngâm với rượu, sau chừng 7-10 ngày là có thể dùng được. Uốngmỗi ngày 2 lần, mỗi lần 15-20 ml.Công dụng: Bổ thận tráng dương, cường gân kiện cốt, khu phong trừ thấp, dùngcho người bị suy giảm khả năng tình dục, di tinh, liệt dương, muộn con, đau lưng,viêm khớp...Kinh nghiệm dùng rượu dâm dương hoắc (còn gọi là rượu tiên linh tỳ) để bổdương cường tinh đã được lưu truyền từ lâu trong dân gian. Loại rượu này cũng đãđược ghi nhận trong y thư cổ Thọ thế bảo nguyên và Nhật hoa tử bản thảo. Theodược học cổ truyền, cả hai vị dâm dương hoắc và nhục thung dung đều có tácdụng bổ thận tráng dương. Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, ngoài công năngcải thiện hệ thống miễn dịch, có lợi cho tim mạch và chống lão hóa, hai vị này còncó khả năng thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát dục và nâng cao năng lực hoạtđộng của tuyến sinh dục. Loại rượu này có mùi vị thơm ngon, màu sắc hấp dẫn,công hiệu rõ ràng nên được nhiều người ưa dùng.4. Trường sinh bất lão tửuThỏ ty tử, nhục thung dung, đỗ trọng, sơn thù, kỷ tử, bạch linh, nữ trinh tử, tỏadương mỗi thứ 15 g; ngưu tất, ngũ vị tử, nhân sâm, xạ tiền tử, mạch môn, xươngbồ, sinh địa, sà sàng tử mỗi thứ 5 g; long nhãn 30 g, đại táo 120 g, cam thảo 3 g,nhục quế 2 g, rượu trắng 2.000 ml. Các vị thuốc thái vụn, phun rượu cho ướt đềurồi đem chưng cách thủy trong 30 phút, sau đó phơi nắng cho khô, cho tất cả vàolọ ngâm với rượu, sau 2-3 tháng là có thể dùng được. Uống mỗi ngày 2 lần, mỗilần 10-20 ml.Theo kinh nghiệm của cổ nhân, đây là loại rượu có tác dụng vạn năng, uống sau 3giờ sẽ thấy hiệu quả cụ thể, uống được 1 tuần sẽ thấy được sự kỳ diệu. Công năngnày có được do những vị bổ thận trợ dương (thỏ ty tử, nhục thung dung, ngưu tất,đỗ trọng, nữ trinh tử, tỏa dương) và bổ khí (nhân sâm và đại táo), bổ âm (mạchmôn và ngũ vị tử), bổ huyết (sinh địa và long nhãn), bổ mệnh môn hỏa (nhục quếvà sà sàng tử). Tất cả các vị thuốc phối hợp tương hỗ tạo nên công dụng trợ dươngrất đặc sắc của Trường xuân bất lão tửu.5. Thiên khẩu nhất bôi tửuNhân sâm 24 g, thục địa 15 g, kỷ tử 15 g, dâm dương hoắc, bạch tật lê, viễn chí,đinh hương mỗi thứ 9 g, trầm hương 3 g, lệ chi nhục 7 g, rượu trắng 1.000 ml. Cácvị thuốc thái vụn, ngâm với rượu trong bình kín, sau chừng 7-10 ngày là có thểdùng được. Uống mỗi ngày 1 chén nhỏ, nhấp môi từ từ từng ít một, nói như cổnhân là phải uống nghìn lần mới hết một chén rượu (thiên khẩu nhất bôi).Công dụng: Bổ thận tráng dương, sinh tinh dưỡng huyết, ích khí định thần, làmđen râu tóc và kéo dài tuổi thọ. Loại rượu này được lấy từ y thư cổ Tập nghiệmlương phương, đặc biệt thích hợp cho lứa tuổi trung lão niên mà thận khí đã suyyếu, khí huyết suy nhược, tinh lực giảm thoái, khả năng sinh hoạt tình dục giảmsút. Trong thành phần, cổ nhân đã khéo léo phối hợp các vị thuốc có tác dụng bổkhí, bổ huyết, bổ âm, bổ dương với các vị thuốc có công năng làm ấm tỳ vị vàthận. Những vị này tương hỗ, chế ước lẫn nhau, làm cho tinh thần phấn chấn, chữađược chứng liệt dương, kéo dài tuổi thọ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học mẹo bảo vệ sức khỏe bảo vệ sức khỏe bệnh ở người bệnh thường gặpGợi ý tài liệu liên quan:
-
92 trang 206 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 107 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0