Sa sâm thanh phế, hóa đàm
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 112.21 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sa sâm là rễ phơi hay sấy khô của cây san hô thái (Glehnia littoralis Fr. Schmidt. Ex Miq.), thuộc họ hoa tán (Apiaceae). Nam sa sâm là rễ của loài sa sâm (Adenophora veticillata Fisch.), thuộc họ hoàng liên (Campanunaceae). Đây là vị thuốc vẫn nhập từ Trung Quốc. Công dụng tương tự như bắc sa sâm, nhưng tác dụng dưỡng âm kém bắc sa sâm, tác dụng trị ho lại mạnh hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sa sâm thanh phế, hóa đàm Sa sâm thanh phế, hóa đàm- Sa sâm là rễ phơi hay sấy khô của cây san hô thái (Glehnia littoralis Fr. Schmidt.Ex Miq.), thuộc họ hoa tán (Apiaceae). Nam sa sâm là rễ của loài sa sâm(Adenophora veticillata Fisch.), thuộc họ hoàng liên (Campanunaceae). Đây là vịthuốc vẫn nhập từ Trung Quốc. Công dụng tương tự như bắc sa sâm, nhưng tácdụng dưỡng âm kém bắc sa sâm, tác dụng trị ho lại mạnh hơn.Thành phần hóa học: Sa sâm bắc có tinh dầu, acid triterpenic, β-sitosterol,polysaccharid, nhiều dẫn chất coumarin, dẫn chất của psoralen và scopoletin… cótác dụng giãn mạch, tăng trương lực cơ tim, trừ đàm và kháng trực khuẩn.Theo Đông y, sa sâm vị ngọt đắng, tính hơi hàn; vào các kinh phế và vị. Công năngchủ trị: dưỡng âm, thanh phế, hoá đàm chỉ khái. Chữa phế táo, âm hư, vị âm hư.Liều dùng cách dùng: 9-25g; nấu, hầm, rang, nướng, phối hợp với các vị thuốckhác.Một số cách dùng sa sâm làm thuốc:Nhuận phế chỉ khát:Thang sa sâm mạch đông:Sa sâm 12g, mạch môn 12g, ngọc trúc 12g, thiên hoa phấn 12g, tang diệp 12g, camthảo 4g. Sắc uống. Ngày uống 1 thang. Trị chứng phế vị táo nhiệt, ho khan ít đờm,họng khô, miệng khát. Nếu trong người nóng quá thì gia thêm địa cốt bì 2g.Thang thanh kim ích khí:Sa sâm 20g, hoàng kỳ 4g, sinh địa 20g, tri mẫu 12g, huyền sâm 12g, ngưu bàng tử12g, xuyên bối mẫu 6g. Sắc uống. Trị chứng hư nhược khí ngắn, phổi yếu, mấttiếng.- Sa sâm 20g, mạch môn 20g. Sắc uống, Trị hư lao, thổ huyết, nóng sốt, phổi yếu,mạch nhanh, khó thở.- Sa sâm nam 15g, tía tô 10g, gừng nướng 5 lát, cửu lý hương sao 4g, chè mạn 2g,chanh non 1 quả (thái miếng). Sắc uống 2 lần trong ngày. Chữa viêm phổi, hođờm, tức ngực.Sinh tân chỉ khát:Thang ích vị:Sa sâm 16g, sinh địa 20g, ngọc trúc 12g, mạch đông 12g. Sắc uống. Trị bệnh nhiệtvề cuối kỳ phạm đến tân dịch, còn sốt lai rai, họng khô, miệng khát.Hoặc sa sâm nam 20g, rễ vú bò 20g, hà thủ ô 20g, bạch truật nam 20g, rễ cà gai20g, hoài sơn 12g, rễ cây lứt 12g, cam thảo nam 12g, trần bì 8g, gừng 4g. Sắc uống2 lần trong ngày. Có thể sấy bột làm viên, ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 20g. Làm thuốcbổ mát, chữa cảm sốt.Một số món ăn – bài thuốc có sa sâm:Nước đường sa sâm:Sa sâm 25g, đường phèn 15g, nước lượng thích hợp, đun nhỏ lửa 15 phút. Dùngcho trường hợp ho sốt (phế nhiệt khái tấu).Sa sâm hầm thịt nạc:Sa sâm 12g, thịt nạc 100g, hầm nhừ, thêm gia vị (hạn chế dùng tiêu ớt). Dùng chosản phụ ít sữa.Canh thịt gà sa sâm:Sa sâm 15 – 60g, trứng gà 3 quả. Nấu dạng canh trứng. Dùng cho trường hợp đaunhức răng.Kiêng kỵ:Không dùng khi ho do cảm cúm (cảm mạo phong hàn).Ở Việt Nam, sa sâm chủ yếu từ cây (Launaca pinnatifida Cass.), thuộc họ cúc(Asteraceae). Được dùng thay bắc sa sâm và nam sa sâm, tác dụng chữa sốt, hokhan háo phổi, ho có đờm, nhuận tràng, lợi tiểu nhưng chưa có tài liệu nghiên cứuvề hoá học. Cần chú ý nguồn gốc vị thuốc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sa sâm thanh phế, hóa đàm Sa sâm thanh phế, hóa đàm- Sa sâm là rễ phơi hay sấy khô của cây san hô thái (Glehnia littoralis Fr. Schmidt.Ex Miq.), thuộc họ hoa tán (Apiaceae). Nam sa sâm là rễ của loài sa sâm(Adenophora veticillata Fisch.), thuộc họ hoàng liên (Campanunaceae). Đây là vịthuốc vẫn nhập từ Trung Quốc. Công dụng tương tự như bắc sa sâm, nhưng tácdụng dưỡng âm kém bắc sa sâm, tác dụng trị ho lại mạnh hơn.Thành phần hóa học: Sa sâm bắc có tinh dầu, acid triterpenic, β-sitosterol,polysaccharid, nhiều dẫn chất coumarin, dẫn chất của psoralen và scopoletin… cótác dụng giãn mạch, tăng trương lực cơ tim, trừ đàm và kháng trực khuẩn.Theo Đông y, sa sâm vị ngọt đắng, tính hơi hàn; vào các kinh phế và vị. Công năngchủ trị: dưỡng âm, thanh phế, hoá đàm chỉ khái. Chữa phế táo, âm hư, vị âm hư.Liều dùng cách dùng: 9-25g; nấu, hầm, rang, nướng, phối hợp với các vị thuốckhác.Một số cách dùng sa sâm làm thuốc:Nhuận phế chỉ khát:Thang sa sâm mạch đông:Sa sâm 12g, mạch môn 12g, ngọc trúc 12g, thiên hoa phấn 12g, tang diệp 12g, camthảo 4g. Sắc uống. Ngày uống 1 thang. Trị chứng phế vị táo nhiệt, ho khan ít đờm,họng khô, miệng khát. Nếu trong người nóng quá thì gia thêm địa cốt bì 2g.Thang thanh kim ích khí:Sa sâm 20g, hoàng kỳ 4g, sinh địa 20g, tri mẫu 12g, huyền sâm 12g, ngưu bàng tử12g, xuyên bối mẫu 6g. Sắc uống. Trị chứng hư nhược khí ngắn, phổi yếu, mấttiếng.- Sa sâm 20g, mạch môn 20g. Sắc uống, Trị hư lao, thổ huyết, nóng sốt, phổi yếu,mạch nhanh, khó thở.- Sa sâm nam 15g, tía tô 10g, gừng nướng 5 lát, cửu lý hương sao 4g, chè mạn 2g,chanh non 1 quả (thái miếng). Sắc uống 2 lần trong ngày. Chữa viêm phổi, hođờm, tức ngực.Sinh tân chỉ khát:Thang ích vị:Sa sâm 16g, sinh địa 20g, ngọc trúc 12g, mạch đông 12g. Sắc uống. Trị bệnh nhiệtvề cuối kỳ phạm đến tân dịch, còn sốt lai rai, họng khô, miệng khát.Hoặc sa sâm nam 20g, rễ vú bò 20g, hà thủ ô 20g, bạch truật nam 20g, rễ cà gai20g, hoài sơn 12g, rễ cây lứt 12g, cam thảo nam 12g, trần bì 8g, gừng 4g. Sắc uống2 lần trong ngày. Có thể sấy bột làm viên, ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 20g. Làm thuốcbổ mát, chữa cảm sốt.Một số món ăn – bài thuốc có sa sâm:Nước đường sa sâm:Sa sâm 25g, đường phèn 15g, nước lượng thích hợp, đun nhỏ lửa 15 phút. Dùngcho trường hợp ho sốt (phế nhiệt khái tấu).Sa sâm hầm thịt nạc:Sa sâm 12g, thịt nạc 100g, hầm nhừ, thêm gia vị (hạn chế dùng tiêu ớt). Dùng chosản phụ ít sữa.Canh thịt gà sa sâm:Sa sâm 15 – 60g, trứng gà 3 quả. Nấu dạng canh trứng. Dùng cho trường hợp đaunhức răng.Kiêng kỵ:Không dùng khi ho do cảm cúm (cảm mạo phong hàn).Ở Việt Nam, sa sâm chủ yếu từ cây (Launaca pinnatifida Cass.), thuộc họ cúc(Asteraceae). Được dùng thay bắc sa sâm và nam sa sâm, tác dụng chữa sốt, hokhan háo phổi, ho có đờm, nhuận tràng, lợi tiểu nhưng chưa có tài liệu nghiên cứuvề hoá học. Cần chú ý nguồn gốc vị thuốc.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học thực hành kiến thức y học kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp Sa sâm thanh phếTài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
5 trang 114 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
4 trang 84 0 0
-
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
4 trang 68 0 0