Sán lá ruột lớn
Số trang: 33
Loại file: ppt
Dung lượng: 2.20 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sán lá lớn ở ruột có hình lá , màu hơi đỏ, dẹt, phía trước cơ thể thon nhỏ, phìn rộng ở phía sau. Ở mặt thân có những gai nhỏ xếp thành hàng, gần giác bụng có nhiều gai hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sán lá ruột lớnThực hiện: nhóm 6 Sán lá ruột lớn(Fasciolopsis buski) TỔNG QUAN• Hình thể• Chu trình phát triển• Bệnh học• Dịch tễ• Chẩn đoán• Phòng bệnh• Điều trị• Tóm tắtI – Hình Thể Đặc điểm hình thái của Sán Fasciolopsis buski trưởng thành• Sán lá lớn ở ruột có tên khoa học là Fasciolopsis buski thuộc họ Fasciolidae, ký sinh ở ruột của thú và người,• Sán lá lớn ở ruột có hình lá , màu hơi đỏ, dẹt, phía trước cơ thể thon nhỏ, phìn rộng ở phía sau. Ở mặt thân có những gai nhỏ xếp thành hàng, gần giác bụng có nhiều gai hơn.• Kích thước có thể thay đổi và một cá thể trưởng thành có thể dài ít nhất là 2 cm , nhưng cơ thể có thể phát triển đến chiều dài 7,5 , rộng 2,5 cm, và dày khoảng 0,5 đến 3mm.• Có 2 giác bám: giác miệng nằm ở phía trước cơ thể , có đường kính 0,5-1 mm; giác bụng lớn hơn giác miệng nằm ở phía sau, đường kính 1,5-2 mm.• Ruột phân 2 nhánh chạy dọc hai bên thân, kéo dài tới cuối cơ thể. Cũng như hầu hết các sán lá khác , F.buski lưỡng tính có hệ sinh dục phát triển• Cơ quan sinh dục đực gồm hai tinh hoàn phân nhánh , xếp trên dưới ở phần sau thân sán, cơ quan sinh dục cái có buồng trứng phân nhánh nằm trước tinh hoàn, tử cung phân nhánh, tuyến noãn hoàn phân nhánh nằm dọc hai bên cơ thể. F.buski thụ tinh chéo hoặc tự thụ tinh Trứng• Trứng của sán lá lớn ở ruột có màu sẫm: chiều dài 130x75 micromet. Vỏ mỏng, có nắp nhỏ ở một cực, phôi chưa phát triển. Mỗi ngày, sán có thể đẻ tới 25.000 trứng.• Ấu trùng đuôi của sán lá ruột giống như hình con nòng nọc có chiều dài 210-230 micromet, chiều ngang 120-135 micromet và đuôi dài hơn thân khoảng 2-3 lần. Nang trùng của sán lá ruột có đường kính 120-135 micromet.II- Chu Trình Phát TriểnCHU TRÌNH PHÁT TRIỂNIII- Bệnh Học BỆNH HỌC• Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhiễm sán lá ruột thường diễn biến qua 3 giai đoạn: Khởi phát: Bệnh nhân có những triệu chứng mệt mỏi, giảm sút sức khỏe, thiếu máu, giai đoạn này thường dễ bị bỏ qua. Toàn phát: Bệnh nhân thấy đau bụng, rối loạn tiêu hóa kèm theo ỉa chảy thất thường có khi kéo dài nhiều tuần lễ. Phân lỏng, không có máu nhưng nhày và có lẫn thức ăn không tiêu. Đau bụng thường đau âm ỉ ở vùng hạ vị, có thể xảy ra những cơn đau dữ dội. Bụng bị chướng, nhất là với trẻ em. Giai đoạn này dễ bị chẩn đoán nhầm với một số bệnh lý khác của đường tiêu hóa như loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng co thắt... Giai đoạn nặng: Nếu nhiễm sán nhiều và không được điều trị, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn nặng với các triệu chứng phù toàn thân như phù mặt, phù thành bụng, phù chân, tràn dịch nhiều ở nội tạng nhất là tim phổi, cổ trướng và bệnh nhân có thể chết trong tình trạng suy kiệt.IV – Dịch Tể Học Dịch Tể Học• Trên thế giới: Sán lá ruột lần đầu tiên được mô tả bởi tác giả Busk khi phát hiện loài ký sinh trùng này trong ruột một thủy thủ người Ấn Độ tại London năm 1843.• Từ đó đến nay, bệnh lưu hành rộng rãi ở một số quốc gia châu Á như Trung Quốc,Việt Nam, Cambodia, Thái Lan,Myanmar và Ấn Độ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sán lá ruột lớnThực hiện: nhóm 6 Sán lá ruột lớn(Fasciolopsis buski) TỔNG QUAN• Hình thể• Chu trình phát triển• Bệnh học• Dịch tễ• Chẩn đoán• Phòng bệnh• Điều trị• Tóm tắtI – Hình Thể Đặc điểm hình thái của Sán Fasciolopsis buski trưởng thành• Sán lá lớn ở ruột có tên khoa học là Fasciolopsis buski thuộc họ Fasciolidae, ký sinh ở ruột của thú và người,• Sán lá lớn ở ruột có hình lá , màu hơi đỏ, dẹt, phía trước cơ thể thon nhỏ, phìn rộng ở phía sau. Ở mặt thân có những gai nhỏ xếp thành hàng, gần giác bụng có nhiều gai hơn.• Kích thước có thể thay đổi và một cá thể trưởng thành có thể dài ít nhất là 2 cm , nhưng cơ thể có thể phát triển đến chiều dài 7,5 , rộng 2,5 cm, và dày khoảng 0,5 đến 3mm.• Có 2 giác bám: giác miệng nằm ở phía trước cơ thể , có đường kính 0,5-1 mm; giác bụng lớn hơn giác miệng nằm ở phía sau, đường kính 1,5-2 mm.• Ruột phân 2 nhánh chạy dọc hai bên thân, kéo dài tới cuối cơ thể. Cũng như hầu hết các sán lá khác , F.buski lưỡng tính có hệ sinh dục phát triển• Cơ quan sinh dục đực gồm hai tinh hoàn phân nhánh , xếp trên dưới ở phần sau thân sán, cơ quan sinh dục cái có buồng trứng phân nhánh nằm trước tinh hoàn, tử cung phân nhánh, tuyến noãn hoàn phân nhánh nằm dọc hai bên cơ thể. F.buski thụ tinh chéo hoặc tự thụ tinh Trứng• Trứng của sán lá lớn ở ruột có màu sẫm: chiều dài 130x75 micromet. Vỏ mỏng, có nắp nhỏ ở một cực, phôi chưa phát triển. Mỗi ngày, sán có thể đẻ tới 25.000 trứng.• Ấu trùng đuôi của sán lá ruột giống như hình con nòng nọc có chiều dài 210-230 micromet, chiều ngang 120-135 micromet và đuôi dài hơn thân khoảng 2-3 lần. Nang trùng của sán lá ruột có đường kính 120-135 micromet.II- Chu Trình Phát TriểnCHU TRÌNH PHÁT TRIỂNIII- Bệnh Học BỆNH HỌC• Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhiễm sán lá ruột thường diễn biến qua 3 giai đoạn: Khởi phát: Bệnh nhân có những triệu chứng mệt mỏi, giảm sút sức khỏe, thiếu máu, giai đoạn này thường dễ bị bỏ qua. Toàn phát: Bệnh nhân thấy đau bụng, rối loạn tiêu hóa kèm theo ỉa chảy thất thường có khi kéo dài nhiều tuần lễ. Phân lỏng, không có máu nhưng nhày và có lẫn thức ăn không tiêu. Đau bụng thường đau âm ỉ ở vùng hạ vị, có thể xảy ra những cơn đau dữ dội. Bụng bị chướng, nhất là với trẻ em. Giai đoạn này dễ bị chẩn đoán nhầm với một số bệnh lý khác của đường tiêu hóa như loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng co thắt... Giai đoạn nặng: Nếu nhiễm sán nhiều và không được điều trị, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn nặng với các triệu chứng phù toàn thân như phù mặt, phù thành bụng, phù chân, tràn dịch nhiều ở nội tạng nhất là tim phổi, cổ trướng và bệnh nhân có thể chết trong tình trạng suy kiệt.IV – Dịch Tể Học Dịch Tể Học• Trên thế giới: Sán lá ruột lần đầu tiên được mô tả bởi tác giả Busk khi phát hiện loài ký sinh trùng này trong ruột một thủy thủ người Ấn Độ tại London năm 1843.• Từ đó đến nay, bệnh lưu hành rộng rãi ở một số quốc gia châu Á như Trung Quốc,Việt Nam, Cambodia, Thái Lan,Myanmar và Ấn Độ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sán lá lớn ở ruột Đặc điểm hình thái của Sán Dịch Tể Học Y học dân tộc Y học thực hành Giáo trình y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 140 0 0 -
5 trang 113 0 0
-
4 trang 82 0 0
-
Khảo sát sự hài lòng của học viên đào tạo theo nhu cầu tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021 – 2022
5 trang 64 0 0 -
CÁC SAI SỐ TRONG NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC
41 trang 62 0 0 -
Phân tích số liệu bằng Epi Info 2002 - Mở đầu
5 trang 38 0 0 -
Câu hỏi trắc nghiệm: Chuyển hóa muối nước
11 trang 38 0 0 -
Báo cáo chuyên đề: Virus bệnh đậu mùa
17 trang 35 0 0 -
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 35 0 0