Danh mục

Sản xuất con giống tôm thẻ chân trắng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 142.23 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bộ Nông nghiệp- Phát triển nông thôn đã chính thức cho phép chuyển đổi sang nuôi tôm thẻ chân trắng. Theo thống kê của ngành Thủy sản, năm 2008 cả nước đạt sản lượng 50.000 tấn tôm thẻ chân trắng. Dự kiến năm 2009 sản lượng sẽ tăng lên gấp 10 lần.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sản xuất con giống tôm thẻ chân trắng Sản xuất con giống tôm thẻ chân trắng Nguồn: vietlinh.com.vn Bộ Nông nghiệp- Phát triển nông thôn đã chính thức cho phép chuyển đổisang nuôi tôm thẻ chân trắng. Theo thống kê của ngành Thủy sản, năm 2008 cảnước đạt sản lượng 50.000 tấn tôm thẻ chân trắng. Dự kiến năm 2009 sản lượng sẽtăng lên gấp 10 lần. Do đó, nhu cầu con giống vụ tôm năm 2009 là rất lớn. Miềntrung là khu vực có các điều kiện thích hợp cho tôm thẻ chân trắng phát triển.Vùng sản xuất tôm giống lớn nhất ở miền trung và cũng lớn nhất cả nước là TuyPhong tỉnh Bình Thuận, Cà Ná, Cam Ranh, Phan Rang, Ninh Tịnh, Ninh Hòa, NhaTrang thuộc tỉnh Khánh Hòa. Các trại sản xuất tôm giống mọc chi chít nhau theobờ biển. 3-4 năm trở lại đây, con tôm sú rớt giá, hoạt động của vùng sản xuất tômgiống này cũng không còn sôi động như trước. Khi tôm thẻ chân trắng xuất hiệnvào năm 2007, 2008, việc sản xuất tôm giống được hồi sinh trở lại. Con giống tôm thẻ chân trắng trải qua các giai đoạn phát triển từ ấu trùngNauplius đến Zoea 1,2,3; Mysis 1,2,3 và cuối cùng là Postlarva. Tôm chân trắnglớn rất nhanh trong giai đoạn đầu, mỗi tuần có thể tăng trưởng 3g với mật độ 100con/ m². Sau khi đạt trọng lượng 20g, tôm bắt đầu lớn chậm lại, khoảng 1g/tuần,tôm cái thường lớn nhanh hơn tôm đực. Theo đà phát triển của nghề nuôi tôm thẻ chân trắng, diện tích, sản lượng,và hiệu quả nuôi tăng khá nhanh, nhưng đã có hiện tượng chất lượng tôm giốngthoái hóa nghiêm trọng, tốc độ lớn của tôm giảm nhiều, đặc biệt là tôm lớn khôngđều. Để khắc phục những khuyết điểm này, cần hết sức chú ý đến việc xây dựngtrại giống và chọn lựa thức ăn cho tôm. Vị trí xây dựng trại giống có thể nằm ớ ven biển, eo vịnh, hải đảo hay trongvùng nội địa sao cho đảm bảo được nguồn nước mặn. Trại phải nằm trên vùng đấtcao có thể tránh được úng lụt hoặc thủy triều lớn hàng năm. Môi trường nước vàđất không bị ô nhiễm bởi các chất thải công- nông nghiệp như hóa chất, dầu khí,kim loại nặng, thuốc trừ sâu,… Nguồn nước mặn là yếu tố quan trọng quyết định cho toàn bộ quá trình hoạtđộng sản xuất của trại tôm. Nước có thể lấy trực tiếp từ biển, từ mạch ngầm, nướcót ruộng muối phù hợp với các chỉ tiêu như: độ mặn 28/1000, nhiệt độ nước từ 25-31 độ C, độ pH từ 7,5 đến 8,5, hàm lượng kim loại nặng và NO2- N dưới 0.01mg/l. Nước được cấp trước khi thả ấu trùng tôm 1 ngày, khoảng 60% dung tích bểnuôi, sau đó cấp thêm từ từ ở giai đoạn Zoae 2 và Zoae 3. Mật độ nuôi ấu trùng nâng từ 100 -150 ấu trùng/l; nếu thưa hơn sẽ làm dưthừa thức ăn; còn nếu quá dày sẽ khó chăm sóc; chất lượng tôm giống kém. Ấutrùng trước khi đưa vào thả nuôi cần được cân bằng các yếu tố môi trường như:nhiệt độ, nồng độ muối… giữa nơi sản xuất ấu trùng và trại nuôi giống. Việc cânbằng nhiệt độ được thực hiện bằng cách ngâm cả bao dựng Nauplius vào bể nuôicho đến khi nhiệt độ trong bao và bể bằng nhau. Nên xử lý ấu trùng trước khi thả vào bể nuôi để ngăn ngừa mầm bệnh bằngcách: tắm ấu trùng trong nước có chứa Formalin nồng độ 200-300ml/m³ nướctrong thời gian 30 giây . Trong quá trình thuần hóa, xứ lý cần thay đổi toàn bộnước đựng ấu trùng từ trại tôm mẹ, mọi thao tác phải thực hiện nhanh gọn nhẹnhàng, hạn chế tối đa việc đưa ấu trùng ra khỏi môi trường nước. Trước đây, người nuôi tôm sử dụng thức ăn tổng hợp gồm các vitamin,khoáng chât, tảo, chất miễn dịch, artemia. Tảo tươi là thành phần thức ăn bắt buộctrong giai đoạn Zoae 1 đến Zoae 2 và được duy trì cho đến cuối giai đoại Mysis.Để có được loại thức ăn tổng hợp này phải nuôi cấy tảo tươi khó đạt chuẩn ổn địnhvà dễ làm tôm nhiễm bệnh từ môi trường nuôi cấy tảo. Do đó người ta đã nghiêncứu và sản xuất những loại thức ăn đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng, tăng sức đềkháng cũng như ngăn ngừa và điều trị nhựng bệnh thường gặp ở tôm. Dòng thứcăn V8 có nguồn gốc từ Mỹ và gần đây được phát triển bởi công ty Diên Khánh,71Nguyễn Minh Hoàng, P.12, Q. Tân Bình, Tp.HCM , đáp ứng được những yêu cầunày. Giai đoạn Nauplius dinh dưỡng noãn hoàn chưa phải cung cấp thức ăn chỉcần sụt khí nhẹ, đều, không để cho ấu trùng chìm xuống đáy bể và kết hợp với việcbổ sung vitamin và khoáng bằng thảo dược V8-900 để Nauplius khỏe mạnh và sửdụng V8-RAUX (bà con thường gọi V8 rau sống)hòa lõang tạt đều khắp bể tăngnguồn vi sinh basilus ngăn ngừa các mầm bệnh triệt để ngây từ ban đầu.Thườngxuyên quan sát khi thấy xuất hiện ấu trùng Zoae thì cho ăn. Ấu trùng ở giai đoạn Zoae có tính lọc ăn liên tục, vì vậy mật độ tảo trong bểnuôi phải được duy trì thường xuyên. Sản phẩm V8-Zoae có hạt nhỏ siêu mịn cóchứa tảo tươi cung cấp đầy đủ cho ấu trùng mà không cần bổ sung bất cứ loại thứcăn nào khác. V8-ZOEA là sản phẩm dùng để đón zoea cho tỷ lệ sống ấu trùng caonhất hiện nay, Ở giai đoạn Zoea, mỗi ngày cho ấu trùng ăn từ 5-7 lần. Lượng thức ăn tăngdần với ấu trùng Zoea 1 mỗi lần cho ăn từ 1-5g; ấu trùng Zoae 2 mỗi lần ăn từ 1-2g; ...

Tài liệu được xem nhiều: