Danh mục

Sản xuất giống cá Lăng nha

Số trang: 4      Loại file: doc      Dung lượng: 75.50 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu tham khảo Sản xuất giống cá Lăng nha
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sản xuất giống cá Lăng nhaSản xuất giống cá Lăng nha Nguồn: Ngô Văn Ngọc - Ðại họcNông Lâm TP. HCMCũng như cá lăng vàng (Mystus nemurus Valenciennes, 1839), cá lăng hầm(Mystus filamentus Chang và Faux, 1949), cá lăng nha (Mystus wyckioidesChang và Faux, 1949) sống và phát triển trong các thủy vực nước ngọt vànước lợ nhẹ ở miền Ðông Nam bộ và Ðồng bằng sông Cửu Long. TheoFAO (1996) cá lăng nha thường hiện diện trong những con sông thuộc lưuvực sông Mekong và Salween; đôi khi chúng được tìm thấy ở vùng biển hồ Hình 1: Cá lăng nha bố mẹ(Tole Sap) và vùng hạ lưu sông Mekong.Ðây là loài cá có kích thước cơ thể lớn hơn nhiều so với cá lăng vàng và lăng hầm. Ngoài tự nhiên, cá trưởng thànhthường có kích thước khoảng 50cm, đôi khi bắt gặp những con cá dài đến 70cm (FAO, 1996). Theo kết quả điềutra của chúng tôi (2002), trong lòng hồ Trị An (Ðồng Nai) thỉnh thoảng ngư dân bắt được những con có trọnglượng trên 10kg (hình 1). Cuối tháng 04/2005, một ngư dân đã bắt được một cá cái nặng 18kg trong lòng hồ TrịAn. Hiện nay, nguồn cá lăng nha giống và thương phẩm chủ yếu thu ngoài tự nhiên (lòng hồ Trị An) nhưng sảnlượng ngày càng khan hiếm, không đủ đáp ứng cho nghề nuôi loài cá này.Trước hiện trạng đó, việc nghiên cứu xây dựng qui trình sản xuất giống nhân tạo cá lăng nha là một vấn đề cấpthiết, nhằm góp phần thúc đẩy nghề nuôi trồng thủy sản phát triển theo hướng bền vững, đa dạng hóa đối tượngnuôi và bảo vệ loài cá này trong tự nhiên.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNGieo tinh nhân tạo cá lăng nhaKết quả nuôi vỗ cho thấy, cá lăng nha bố mẹ nuôi vỗ trong ao đất có diện tích lớn (1.200 m2) đạt tỷ lệ thành thụcvà độ thành thục tốt hơn khi nuôi trong ao đất có diện tích nhỏ hơn (300m2). Mặc dù mật độ nuôi vỗ như nhau(0,5kg/m2) và chế độ cho ăn giống nhau nhưng tỷ lệ thành thục (TLTT) và hệ số thành thục (HSTT) của cá nuôitrong ao 1.200m2 cao hơn nhiều so với cá nuôi trong ao 300m2 (TLTT trung bình của cá ở ao 1.200m2 là 8,5% so với3,6% ở ao 300m2). Kết quả thu được cho thấy không như cá lăng vàng (Mystus nemurus) thành thục tốt ở ao từ300m2 trở lên (Ngô Văn Ngọc, 2003), cá lăng nha phát dục và đạt HSTT cao khi chúng được nuôi trong những aolớn. Hình 2: Cá lăng nha đực cái Hình 3: Thăm trứng cá lăng nhaSo với cá lăng vàng thì HSTT của cá lăng nha thấp hơn nhiều (3,6-8,5% so với 20,8-25%) nhưng đường kính trứngcá lăng nha lớn đường kính trứng cá lăng vàng rất nhiều (1,9-2,1mm so với 1-1,1mm (Ngô Văn Ngọc, 2003)). Sựkhác biệt về những chỉ tiêu kỹ thuật trên dẫn đến kết quả là sức sinh sản thực tế của cá lăng nha rất thấp so vớicá lăng vàng (8.240-12.500 trứng/kg so với 150.000-170.000 trứng/kg (Ngô Văn Ngọc 2003))Bảng 1: Kết quả gieo tinh nhân tạo cá lăng nha (nhiệt độ: 29 - 32oC)Kết quả nghiên cứu cho thấy HCG và LH-RHa hoàn toàn có tác dụng kích thích sự rụng trứng của cá lăng nha ởmột liều lượng thích hợp. Sự khác biệt về thời gian hiệu ứng giữa HCG và LH-RHa đối với cá lăng nha không cóý nghĩa về mặt thống kê (p>0,01), dao động từ 10-13 giờ tính từ lúc tiêm liều quyết định (bảng 1). Như vậy, sovới cá lăng vàng thì thời gian hiệu ứng của cá lăng nha đối với hai loại CKTSS này dài hơn gấp đối (thời gian hiệuứng của cá lăng vàng tính từ lúc tiêm quyết định 4,5-5 giờ (Ngô Văn Ngọc, 2003).Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỷ lệ thụ tinh của cá ở các NT phụ thuộc chủ yếu vào chất lượngbuồng tinh và mức độ hút nước vào xoang bụng của cá cái trong quá trình rụng trứng chứ không phụ thuộc vàoloại CKTSS. Thật vậy, không như các loài cá khác (kể cả cá lăng vàng M. nemurus và cá lăng hầm M. filamentus),trong quá trình rụng trứng, cá lăng nha cái có đặc tính hút nước từ môi trường ngoài vào trong xoang bụng củachúng ở nhiều mức độ khác nhau tùy theo từng cá thể. Những cá cái có mức độ hút nước thấp trong quá trình rụngtrứng sẽ cho tỷ lệ thụ tinh rất cao (87,8%) và ngược lại. Qua 8 lần kích thích sinh sản, tỷ lệ thụ tinh dao động rấtlớn - thấp nhất 8% và cao nhất 87,8%. Kết quả này càng khẳng định chất lượng buồng tinh và mức độ hút nướccủa cá lăng nha cái quyết định đến kết quả gieo tinh.Ương nuôi cá lăng nhaKhác với cá lăng vàng, cá lăng nha mới nở có kích thước rất lớn và bọc noãn hoàng rất to (cá mới nở có chiều dài7mm so với cá lăng vàng mới nở là 4mm. Khi cá được ba ngày tuổi bắt đầu biết ăn thức ăn ngoài. Vì kích thước cơthể lớn nên thức ăn ban đầu cho cá lăng nha thích hợp nhất là Moina. Trong khi đó, thức ăn ban đầu của cá lăngvàng là Artemia.Bảng 2: Tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá ở hai NT (bể composite)Kết quả thu được trong 8 lần ương cho từng NT cho thấy chiều dài và trọng lượng bình quân của cá ương tronggiai đặt trong ao đất luôn thấp hơn so với cá ương trong ao đất trong mỗi lần kiểm tra. Khi phân tích ANOVAchúng tôi đều thu được sự khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (p ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: