Sáng kiến kinh nghiệm luật dân sự đại học – bài 7 khái niệm chung về nghĩa vụ dân sự
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 167.13 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
BÀI 7 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGHĨA VỤ DÂN SỰ 1. I. Khái niệm chung về NVDS 2. 1. Khái niệm NVDS Nghĩa vụ thông thường được hiểu là những cái buộc phải làm trong cuộcsống (nghĩa vụ chăm sóc cha mẹ, yêu thương anh chị em, nghĩa vụ tôn trọng người lớn tuổi…) NVDS được quy định tại Đ280 BLDS là “Việc mà theo đó, một hoặc nhiềuchủ thể (sau đây gọi chng là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện một công việc hoặc không...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sáng kiến kinh nghiệm luật dân sự đại học – bài 7 khái niệm chung về nghĩa vụ dân sự Sáng kiến kinh nghiệm luật dân sự đại học – bài 7 khái niệm chung về nghĩa vụ dân sựBÀI 7KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGHĨA VỤ DÂN SỰ 1. I. Khái niệm chung về NVDS 2. 1. Khái niệm NVDS Nghĩa vụ thông thường được hiểu là những cái buộc phải làm trong cuộc-sống (nghĩa vụ chăm sóc cha mẹ, yêu thương anh chị em, nghĩa vụ tôn trọng ngườilớn tuổi…) NVDS được quy định tại Đ280 BLDS là “Việc mà theo đó, một hoặc nhiều-chủ thể (sau đây gọi chng là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giaoquyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện một công việc hoặc không đ ược thựchiện một công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ t hể khác” (gọi là người có quyền)- Đặc điểm của NVDS:- NVDS là một quan hệ PLDS: Tức là nó là một quan hệ giữa các bên chủ thể và chịu sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh. Quan hệ này sẽ có đầy đủ 3 yếu tố cấu thành: chủ thể, khách thể và nội dung. Luôn luôn có ít nhất 2 chủ thể thuộc về hai phía khác nhau: Bên mang quyền và bên mang nghĩa vụ à Chính vì lẽ đó mà NVDS được xác định là loại quan hệ PLDS tương đối. Quyền và NVDS của hai bên chủ thể đối lập nhau một cách tương ứng và chỉ có hiệu lực trong phạm vi đã được xác định giữa các chủ thể. Quyền dân sự của các bên là quyền đối nhân tức là quyền của người này chỉ được đảm bảo thông qua hành vi của chủ thể nghĩa vụ 1. 2. Đối tượng của NVDS Quy định tại Đ282 BLDS.- Đối tượng của NVDS là một tài sản, một công việc phải làm hoặc một công-việc không được làm mà hành vi của các chủ thể sẽ tác động vào. Đặc điểm của NVDS:- Phải được chỉ định đích xác: à Bởi vì quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được xác định chính xác, cụ thể nên đểthực hiện được nghĩa vụ của mình thì đối tượng của NVDS phải đích xác. Phải đáp ứng lợi ích người cho người có quyền: Lợi ích có thể hiểu là lợi ích vật chất hoặc tinh thần. Tài sản phải đem giao dịch được, công việc phải thực hiện được, không trái luật và đạo đức xã hội. Cụ thể:- Tài sản: Công việc phải thực hiện: Công việc phải thực hiện được coi là đối tượng của NVDS nếu từ công việc đó,người ta xác lập với nhau một quan hệ nghĩa vụ, theo đó b ên có nghĩa vụ phải thựchiện theo đúng nội dung công việc đã được xác định. Công việc không được thực hiện: Công việc không được thực hiện được coi là đối tượng của nghĩa vụ nếu từ côngviệc này, nhiều chủ thể xác lập với nhau 1 quan hệ nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ sẽkhông thực hiện một công việc đã xác định nào đó để đem lại lợi ích cho bên cóquyền. 1. 3. Các yếu tố của Quan hệ NVDSChủ thể Là những người tham gia trong một quan hệ nghĩa vụ nhất định, bao gồm cá-nhân, tổ chức, hộ gia đình, tổ hợp tác và có thể là cả Nhà nước. Chủ thể của QHNVDS có các quyền và nghĩa vụ do LDS quy định.- Phần lớn trong quan hệ NVDS thì chủ thể nào vừa là bên có quyền, vừa là-bên có nghĩa vụ (đối nhân) nên để đảm bảo cho quyền và lợi ích của mình thìchính chủ thể phải thực hiện tốt nghĩa vụ cho bên kia.Khách thểLà hành vi (có thể là hành động hoặc không hành động), có thể đem lại một lợi íchvật chất nhất định hoặc đem lại lợi ích tinh thần cho các b ên chủ thể có quyền.Nội dung Nội dung của QHNVDS là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các bên chủ-thể trong quan hệ này. Các quyền này sẽ do PL quy định hoặc do các bên tự thỏa thuận (nhưng-không được trái với quy định của PL). Biểu hiện:-+ Quyền yêu cầu: Bên có quyền được phép yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thựchiện một số hành vi nhất định hoặc không được thực hiện một số hành vi nhấtđịnh.+ Nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu: Bên có nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không đượcthực hiện những hành vi nhất định theo yêu cầu của bên có quyền hoặc theo quyếtđịnh của cơ quan NN có thẩm quyền vì lợi ích của bên có quyền. 1. II. Căn cứ phát sinh, chấm dứt NVDS 2. 1. Căn cứ làm phát sinh NVDS Quy định tại Đ281 BLDS- Các căn cứ là phát sinh NVDS (cơ sở để có NVDS) bao gồm: Hợp đồng dân-sự, hành vi pháp lý đơn phương, chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sảnkhông có căn cứ pháp luật, gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật và thực hiệncông việc không có ủy quyền.Hợp đồng dân sựHành vi pháp lý đơn phương- Hành vi pháp lý đơn phương là hành vi thể hiện ý chí của một bên chủ thể nhằmlàm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.- Hành vi pháp lý đơn phương thường là các tuyên bố đơn phương.Chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.- Việc chiếm hữu, sử dụng tài ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sáng kiến kinh nghiệm luật dân sự đại học – bài 7 khái niệm chung về nghĩa vụ dân sự Sáng kiến kinh nghiệm luật dân sự đại học – bài 7 khái niệm chung về nghĩa vụ dân sựBÀI 7KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGHĨA VỤ DÂN SỰ 1. I. Khái niệm chung về NVDS 2. 1. Khái niệm NVDS Nghĩa vụ thông thường được hiểu là những cái buộc phải làm trong cuộc-sống (nghĩa vụ chăm sóc cha mẹ, yêu thương anh chị em, nghĩa vụ tôn trọng ngườilớn tuổi…) NVDS được quy định tại Đ280 BLDS là “Việc mà theo đó, một hoặc nhiều-chủ thể (sau đây gọi chng là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giaoquyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện một công việc hoặc không đ ược thựchiện một công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ t hể khác” (gọi là người có quyền)- Đặc điểm của NVDS:- NVDS là một quan hệ PLDS: Tức là nó là một quan hệ giữa các bên chủ thể và chịu sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh. Quan hệ này sẽ có đầy đủ 3 yếu tố cấu thành: chủ thể, khách thể và nội dung. Luôn luôn có ít nhất 2 chủ thể thuộc về hai phía khác nhau: Bên mang quyền và bên mang nghĩa vụ à Chính vì lẽ đó mà NVDS được xác định là loại quan hệ PLDS tương đối. Quyền và NVDS của hai bên chủ thể đối lập nhau một cách tương ứng và chỉ có hiệu lực trong phạm vi đã được xác định giữa các chủ thể. Quyền dân sự của các bên là quyền đối nhân tức là quyền của người này chỉ được đảm bảo thông qua hành vi của chủ thể nghĩa vụ 1. 2. Đối tượng của NVDS Quy định tại Đ282 BLDS.- Đối tượng của NVDS là một tài sản, một công việc phải làm hoặc một công-việc không được làm mà hành vi của các chủ thể sẽ tác động vào. Đặc điểm của NVDS:- Phải được chỉ định đích xác: à Bởi vì quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được xác định chính xác, cụ thể nên đểthực hiện được nghĩa vụ của mình thì đối tượng của NVDS phải đích xác. Phải đáp ứng lợi ích người cho người có quyền: Lợi ích có thể hiểu là lợi ích vật chất hoặc tinh thần. Tài sản phải đem giao dịch được, công việc phải thực hiện được, không trái luật và đạo đức xã hội. Cụ thể:- Tài sản: Công việc phải thực hiện: Công việc phải thực hiện được coi là đối tượng của NVDS nếu từ công việc đó,người ta xác lập với nhau một quan hệ nghĩa vụ, theo đó b ên có nghĩa vụ phải thựchiện theo đúng nội dung công việc đã được xác định. Công việc không được thực hiện: Công việc không được thực hiện được coi là đối tượng của nghĩa vụ nếu từ côngviệc này, nhiều chủ thể xác lập với nhau 1 quan hệ nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ sẽkhông thực hiện một công việc đã xác định nào đó để đem lại lợi ích cho bên cóquyền. 1. 3. Các yếu tố của Quan hệ NVDSChủ thể Là những người tham gia trong một quan hệ nghĩa vụ nhất định, bao gồm cá-nhân, tổ chức, hộ gia đình, tổ hợp tác và có thể là cả Nhà nước. Chủ thể của QHNVDS có các quyền và nghĩa vụ do LDS quy định.- Phần lớn trong quan hệ NVDS thì chủ thể nào vừa là bên có quyền, vừa là-bên có nghĩa vụ (đối nhân) nên để đảm bảo cho quyền và lợi ích của mình thìchính chủ thể phải thực hiện tốt nghĩa vụ cho bên kia.Khách thểLà hành vi (có thể là hành động hoặc không hành động), có thể đem lại một lợi íchvật chất nhất định hoặc đem lại lợi ích tinh thần cho các b ên chủ thể có quyền.Nội dung Nội dung của QHNVDS là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các bên chủ-thể trong quan hệ này. Các quyền này sẽ do PL quy định hoặc do các bên tự thỏa thuận (nhưng-không được trái với quy định của PL). Biểu hiện:-+ Quyền yêu cầu: Bên có quyền được phép yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thựchiện một số hành vi nhất định hoặc không được thực hiện một số hành vi nhấtđịnh.+ Nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu: Bên có nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không đượcthực hiện những hành vi nhất định theo yêu cầu của bên có quyền hoặc theo quyếtđịnh của cơ quan NN có thẩm quyền vì lợi ích của bên có quyền. 1. II. Căn cứ phát sinh, chấm dứt NVDS 2. 1. Căn cứ làm phát sinh NVDS Quy định tại Đ281 BLDS- Các căn cứ là phát sinh NVDS (cơ sở để có NVDS) bao gồm: Hợp đồng dân-sự, hành vi pháp lý đơn phương, chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sảnkhông có căn cứ pháp luật, gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật và thực hiệncông việc không có ủy quyền.Hợp đồng dân sựHành vi pháp lý đơn phương- Hành vi pháp lý đơn phương là hành vi thể hiện ý chí của một bên chủ thể nhằmlàm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.- Hành vi pháp lý đơn phương thường là các tuyên bố đơn phương.Chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.- Việc chiếm hữu, sử dụng tài ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sáng kiến kinh nghiệm giáo án đại học phương pháp dạy học kinh nghiệm cho giảng viên luật dân sựGợi ý tài liệu liên quan:
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học lớp 5
18 trang 1997 20 0 -
47 trang 918 6 0
-
65 trang 746 9 0
-
7 trang 585 7 0
-
16 trang 524 3 0
-
26 trang 475 0 0
-
23 trang 472 0 0
-
29 trang 470 0 0
-
37 trang 470 0 0
-
65 trang 456 3 0