Danh mục

Sáng kiến kinh nghiệm môn tập viết lớp 1 – một số vấn đề cần lưu ý khi dạy môn tập viết ở lớp 1

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.63 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

I – Nhận thức: “Nét chữ thể hiện nết người” Chữ viết thể hiện tính cách của người học sinh. Chính vì vậy, cô giáo ngoài việc truyền thụ kiến thức còn phải quan tâm đến việc rèn chữ viết cho học sinh. Là một giáo viên dạy lớp một, thì việc rèn chữ cho học sinh là vô cùng quan trọng và cần thiết. Qua việc rèn chữ là rèn người, rèn cho học sinh tính cẩn thận, siêng năng, cần cù, sống có nề nếp. Đó là tính cách, là đạo đức của người học sinh thủ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sáng kiến kinh nghiệm môn tập viết lớp 1 – một số vấn đề cần lưu ý khi dạy môn tập viết ở lớp 1 Sáng kiến kinh nghiệm môn tập viết lớp 1 – một số vấn đề cần lưu ý khi dạy môn tập viết ở lớp 1Tên đề tài:Một số vấn đề cần lưu ý khi dạy môn tập viết ở lớp 1.Người thực hiện : Nguyễn Thị Bình.Trường: Tiểu học Cát Linh – Đống Đa – Hà NộiHà Nội 1999- 2000I – Nhận thức:“Nét chữ thể hiện nết người”Chữ viết thể hiện tính cách của người học sinh. Chính vì vậy, cô giáo ngoài việctruyền thụ kiến thức còn phải quan tâm đến việc rèn chữ viết cho học sinh. Là mộtgiáo viên dạy lớp một, thì việc rèn chữ cho học sinh là vô cùng quan trọng và cầnthiết. Qua việc rèn chữ là rèn người, rèn cho học sinh tính cẩn thận, siêng năng,cần cù, sống có nề nếp. Đó là tính cách, là đạo đức của người học sinh thủ đô Hànội.II – Những biện pháp thực hiện1. Phương pháp giảng dạy của giáo viên.Các em học viết là một kỹ năng mới. Vì vậy, muốn truyền thụ một mẫu chữ mớicũng phải đi qua các khâu chính của việc truyền đạt một kỹ năng nói chung. Đó làgiới thiệu chữ mẫu, làm thử, điều chỉnh, luyện tập. Chỉ sau nhiều lần tập đi tập lạidưới sự giám sát của giáo viên hay phụ huynh học sinh thì các em mới có được kỹnăng viết đúng. Cái khó ở đây là người tiếp thu kỹ năng lại là các em nhỏ mới đếntrường lần đầu. Để học viết, các em phải dùng đồng thời cả mắt nhìn, tai nghe vàtay luyện tập. Tuy nhiên chữ cái và từ ứng dụng viết ra phải được các em nhận biếtqua giờ học vần và tập đọc.Ví dụ: Tập viết chữ cái các em đã được biết qua vài lần là nó gồm 3 nét móc.Sự phối hợp nhịp nhàng cả ba bộ phận đòi hỏi phải có thời gian mới trở nên thuầnthục. Có khi mắt nhìn đã xác định được hình dáng chữ viết nhưng bàn tay non trẻchưa lái được bút đi theo đúng quy trình mà các em định viết ra như cô dạy.Vì vậy, để dạy tập viết cho học sinh lớp một, các giáo viên cần quan tâm đúngmức đến đặc điểm sinh lí của trẻ: cột sống, xương các ngón tay chưa được hoànchỉnh, cơ bắp còn non yếu, lại chóng mệt mỏi. Ngoài ra còn phải chú ý thích đángđến đặc điểm của lứa tuổi này như: lời nói dịu dàng, thích được động viên, chỉ tậpchú ý vào điều gì hấp dẫn. Cho nên em nào chữ viết tiến bộ, cô cần động viênkhen ngay, chữ viết mẫu trên bảng của cô thật đẹp bằng phấn mầu sẽ gây sự chụchú ý của các em.Khi giảng dây tập viết, ngoài việc quan tâm đến đặc điểm tâm lí lứa tuổi lại phảiquán triệt đến mục tiêu của cải cách giáo dục. Phải tạo mọi điều kiện cho các emđược thực hành nhiều để chữ viết của các em ngày càng tiến bộ, chữ sau có kháhơn chữ trước và ngày càng tiếp cận với chữ mẫu. Phải khêu gợi tính chủ độngtích cực của trẻ trong việc tiếp thu bài học. Phân tích từng chữ mẫu riêng lẻ đểtimg ra mối quan hệ giữa các chữ cái < Ví dụ chữ n và chữ m, giống nhau: đều lànhững nết móc, khác nhau: chữ n có 2 nét, chữ m có 3 nét >, cách trình bày cácchữ trong một từ, cách trình bày các từ trong một câu. Trình tự dạy tập viết bao gồm các bước:A- Kiểm tra bài cũ:Nêu lại những sai sót của bài trước làm cơ sở cho việc tiếp thu bài sau. Trong giaiđoạn học chữ cái, nhấn mạnh những nét chủ yếu của từng nhóm chữ. Ví dụ nhómchữ có nét tròn, nét cong, nét móc, nét khuyết. Làm thành thạo những nét này thìchữ viết khác sẽ được dễ dàng.B – Bài mới:Phần này có mấy bước nhỏ, trong đó trọng tâm là phải tìm mọi cách để khắc sâubiểu tượng về chữ mẫu cho các em.a- Giới thiệu bài mới và cho quan sát chữ mẫu:Treo chữ mẫu in to lên bảng lớp, gợi cho học sinh phân tích hình dáng, kích thướcchữ mẫu để từ đó tìm ra trong đó có nét nào đã học ở bài trước, nét nào mới họcbài này.Ví dụ: Chữ a có hai nét, một nét tròn < đã học qua chữ O > và một nét móc, nétmóc dựa vào nét tròn chứ không phải chồng lênb – Hướng dẫn cách viết:Trên bảng:- Tô chữ: Giáo viên dùng que chỉ bảng tô lần lượt các nét chữ từ đầu đến cuối chữ.Sau mỗi nét nên nghừng lại một tí để cac em thấy rõ các nét cấu thành của từngnét chữ. Sau đó đưa que liền một mạch từ đầu đến cuối.- Viết mẫu: Giáo viên viết mẫu một chữ bằng phấn mầu lên dòng kẻ sẵn trên bảnglớp. Cho học sinh nhận xét chữ cô mới viết với chữ mẫu < giống nhau>.Trên vở:- Tô chữ: kiểm tra tư thế ngồi và cách cầm bút, cách để vở xong cho các em tô khẽlên chữ mẫu đầu dòng kẻ trong bài. Dặn các em đưa bút đúng hướng nhưng cáchmặt giấy để không làm bẩn bài viết. Nếu thấy cả lớp có em tô không đúng chiềuhay đè lên chữ mẫu thì giáo viên giảng lại trong lớp.- Cho viết tiếp cả dòng, lấy dòng kẻ ngang và dọc làm chuẩn để hướng dẫn.Ví dụ: Chữ a, đặt bút dưới dòng kẻ ngangcách dòng kẻ dọc một nét tròn tưởngtượng, vòng lên dòng kẻ ngang thứ nhất vòng sang trái chạm dòng kẻ dọc, uốncong xuống dòng kẻ ngang thứ hai vòng lên gập nét bắt đầu. Đưa bút lên dòng kẻngang thứ nhất viết net móc dưới, kéo từ trên xuống sát dòng kẻ ngang dưới mớihất lên dừng bút 1/3 dòng để nét móc thẳng và đẹp.- Tập viết từ ứng dụng:Giáo v ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: