Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh thông qua tiết học Nói và nghe Ngữ văn 7
Số trang: 56
Loại file: docx
Dung lượng: 40.82 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Biện pháp nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh thông qua tiết học Nói và nghe Ngữ văn 7" nhằm giúp định hướng cho các em cách trình bày quan điểm, suy nghĩ cá nhân, cách lắng nghe, lĩnh hội, phản biện trong giao tiếp, đặc biệt cách hợp tác trong hoạt động nhóm thông qua các tiết Nói và nghe của môn Ngữ văn 7.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh thông qua tiết học Nói và nghe Ngữ văn 7 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG THCS THANH XUÂN NAM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA TIẾT HỌC NÓI VÀ NGHE NGỮ VĂN 7 Môn : Ngữ Văn Cấp học : THCS Tác giả : Trần Thị Thái Ninh Đơn vị công tác : Trường THCS Thanh Xuân Nam Chức vụ : Giáo viênNăm học: 2022 - 20232 MỤC LỤC3 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong suốt chiều dài lịch sử 4000 năm dựng nước và giữ nước, giáo dục đãtồn tại, phát triển cùng với sự trường tồn dân tộc và luôn giữ vai trò quan trọngnhư một trụ cột cơ bản của việc xây dựng và vun đắp cho nền văn hiến lâu đờicủa đất nước. Trải qua các thời kỳ lịch sử đầy biến động, nền giáo dục Việt Namđã từng phải đương đầu với âm mưu xâm lược và đồng hóa của các thế lựcphong kiến, thực dân, nhưng vẫn giữ được những truyền thống tốt đẹp, tiếp thucó chọn lọc những tinh túy của các trào lưu văn minh nhân loại để hình thànhmột nền giáo dục đào tạo toàn dân, toàn diện, nhân bản, tiên tiến, với mục tiêunhất quán là đào tạo con người mới, đào tạo những công dân “vừa hồng, vừachuyên” cho nước nhà. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta luôn nhất quán khẳngđịnh, giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư chophát triển và giáo dục phải được ưu tiên, đi trước so với các lĩnh vực khác. Đểđáp ứng những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn, Hội nghị Trung ương 8 khóa XIcủa Đảng thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-11-2013, “Về đổi mớicăn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đạihóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhậpquốc tế”. Từ đó đến nay, công cuộc đổi mới giáo dục được tiến hành ở Việt Namvới mục tiêu là tạo ra sự chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quảgiáo dục, đào tạo nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệTổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Trước bối cảnh đó để chuẩn bị cho quá trình đổi mới tổng thể chươngtrình, sách giáo khoa giáo dục phổ thổng sau năm 2018 thì việc đổi mới đồngbộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo địnhhướng phát triển năng lực người học là vô cùng cần thiết. Trong đó, môn Ngữvăn được coi là môn học công cụ có vai trò rất quan trọng đối với việc địnhhướng phát triển năng lực học sinh. Bởi dạy văn là khám phá cái hay, cái đẹptừ những tác phẩm văn chương nhằm khơi dậy, hình thành và phát triển nhâncách cho học sinh, bồi dưỡng cho các em tri thức hiểu biết và làm phong phúđời sống tâm hồn, hướng các em tới Chân - Thiện - Mĩ - những giá trị đíchthực của cuộc sống. Năm học 2022 – 2023 là năm học thứ hai học sinh cấp THCS chính thứchọc sách giáo khoa mới theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Trường4THCS Thanh Xuân Nam nơi tôi đang công tác đã lựa chọn bộ sách Kết nối trithức với cuộc sống để phục vụ cho công tác giảng dạy. Bộ cách Kết nối tri thứcvới cuộc sống có rất nhiều điểm mới so với bộ sách giáo khoa cũ đã sử dụngtrong những năm qua. Thứ nhất, về nội dung của bộ sách Kết nối tri thức vớicuộc sống, Ngữ văn 7 lựa chọn kết hợp giữa trục chủ đề và trục thể loại. Trụcchủ đề định hướng mục tiêu giáo dục phẩm chất, giá trị sống cho học sinh. Trụcthể loại bám sát yêu cầu cần đạt về các thể loại văn bản của chương trình. Thứhai, về cấu trúc, mạch bài học của sách triển khai theo hướng phát triển nănglực, cấu tạo đi từ hoạt động đọc đến thực hành tiếng Việt, viết, nói và nghe vàcác hoạt động này có mối quan hệ rất chặt chẽ. Trong mỗi bài học đều có các tiếtNói và nghe với đề tài phong phú, hấp dẫn, vừa bám sát nội dung bài học lại gắnvới thực tế đời sống. Các tiết Nói và nghe trong chương trình sách giáo khoaNgữ văn 7 của bộ Kết nối tri thức với cuộc sống chiếm thời lượng không nhỏ, cóý nghĩa hết sức quan trọng trong việc củng cố, vận dụng kiến thức cũng nhưphát huy năng lực giao tiếp của học sinh. Quan điểm xây dựng Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) tổng thểtrong giai đoạn hiện nay đã nêu rõ: “Chương trình GDPT bảo đảm phát triểnphẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục (GD) với nhữngkiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; …. thông qua các phương pháp,hình thức tổ chức GD, phát huy tính chủ động với tiềm năng của mỗi học sinh(HS)”. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 tiếp cận theo hướng phát triểnphẩm chất, năng lực của học sinh; do đó giáo viên cần chủ động đổi mới phươngpháp giảng dạy và đánh giá để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Giao tiếp và hợp tác là năng lực không thể thiếu của mỗi con người. Giaotiếp và hợp tác tạo nên sự tích cực trong hoạt động xã hội, trong việc hình thànhvà phát triển nhân cách, tạo lập các mối quan hệ và giải quyết các vấn đề trongcuộc sống. Nhờ có kỹ năng giao tiếp và hợp tác mà con người có thể chung sốngvà hòa nhập trong một xã hội không ngừng phát triển. Có thể nói kỹ năng giaotiếp và hợp tác có vai trò quan trọng trong việc phát triển về tâm sinh lý của cácem học sinh. Rèn luyện, phát huy năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh làviệc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp các em tự tin trong học tập, tự chủtrong quan hệ xã hội, mạnh dạn và tự tin trong khi tham gia hoạt động giáo dụcvà hoạt động tập thể. Chính vì vậy, việc phát huy năng lực giao tiếp và hợp tác5trong các tiết Nói và nghe theo chương trình SGK mới lại càng có ý nghĩa thiếtthực, quan trọng hơn bao giờ hết. Chính vì những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: Biện pháp nâng cao nănglực giao tiếp và hợp tác của học sinh thông qua tiết học Nói và nghe Ngữvăn 7. 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 2.1. Mục đích nghi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh thông qua tiết học Nói và nghe Ngữ văn 7 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG THCS THANH XUÂN NAM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA TIẾT HỌC NÓI VÀ NGHE NGỮ VĂN 7 Môn : Ngữ Văn Cấp học : THCS Tác giả : Trần Thị Thái Ninh Đơn vị công tác : Trường THCS Thanh Xuân Nam Chức vụ : Giáo viênNăm học: 2022 - 20232 MỤC LỤC3 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong suốt chiều dài lịch sử 4000 năm dựng nước và giữ nước, giáo dục đãtồn tại, phát triển cùng với sự trường tồn dân tộc và luôn giữ vai trò quan trọngnhư một trụ cột cơ bản của việc xây dựng và vun đắp cho nền văn hiến lâu đờicủa đất nước. Trải qua các thời kỳ lịch sử đầy biến động, nền giáo dục Việt Namđã từng phải đương đầu với âm mưu xâm lược và đồng hóa của các thế lựcphong kiến, thực dân, nhưng vẫn giữ được những truyền thống tốt đẹp, tiếp thucó chọn lọc những tinh túy của các trào lưu văn minh nhân loại để hình thànhmột nền giáo dục đào tạo toàn dân, toàn diện, nhân bản, tiên tiến, với mục tiêunhất quán là đào tạo con người mới, đào tạo những công dân “vừa hồng, vừachuyên” cho nước nhà. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta luôn nhất quán khẳngđịnh, giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư chophát triển và giáo dục phải được ưu tiên, đi trước so với các lĩnh vực khác. Đểđáp ứng những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn, Hội nghị Trung ương 8 khóa XIcủa Đảng thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-11-2013, “Về đổi mớicăn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đạihóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhậpquốc tế”. Từ đó đến nay, công cuộc đổi mới giáo dục được tiến hành ở Việt Namvới mục tiêu là tạo ra sự chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quảgiáo dục, đào tạo nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệTổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Trước bối cảnh đó để chuẩn bị cho quá trình đổi mới tổng thể chươngtrình, sách giáo khoa giáo dục phổ thổng sau năm 2018 thì việc đổi mới đồngbộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo địnhhướng phát triển năng lực người học là vô cùng cần thiết. Trong đó, môn Ngữvăn được coi là môn học công cụ có vai trò rất quan trọng đối với việc địnhhướng phát triển năng lực học sinh. Bởi dạy văn là khám phá cái hay, cái đẹptừ những tác phẩm văn chương nhằm khơi dậy, hình thành và phát triển nhâncách cho học sinh, bồi dưỡng cho các em tri thức hiểu biết và làm phong phúđời sống tâm hồn, hướng các em tới Chân - Thiện - Mĩ - những giá trị đíchthực của cuộc sống. Năm học 2022 – 2023 là năm học thứ hai học sinh cấp THCS chính thứchọc sách giáo khoa mới theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Trường4THCS Thanh Xuân Nam nơi tôi đang công tác đã lựa chọn bộ sách Kết nối trithức với cuộc sống để phục vụ cho công tác giảng dạy. Bộ cách Kết nối tri thứcvới cuộc sống có rất nhiều điểm mới so với bộ sách giáo khoa cũ đã sử dụngtrong những năm qua. Thứ nhất, về nội dung của bộ sách Kết nối tri thức vớicuộc sống, Ngữ văn 7 lựa chọn kết hợp giữa trục chủ đề và trục thể loại. Trụcchủ đề định hướng mục tiêu giáo dục phẩm chất, giá trị sống cho học sinh. Trụcthể loại bám sát yêu cầu cần đạt về các thể loại văn bản của chương trình. Thứhai, về cấu trúc, mạch bài học của sách triển khai theo hướng phát triển nănglực, cấu tạo đi từ hoạt động đọc đến thực hành tiếng Việt, viết, nói và nghe vàcác hoạt động này có mối quan hệ rất chặt chẽ. Trong mỗi bài học đều có các tiếtNói và nghe với đề tài phong phú, hấp dẫn, vừa bám sát nội dung bài học lại gắnvới thực tế đời sống. Các tiết Nói và nghe trong chương trình sách giáo khoaNgữ văn 7 của bộ Kết nối tri thức với cuộc sống chiếm thời lượng không nhỏ, cóý nghĩa hết sức quan trọng trong việc củng cố, vận dụng kiến thức cũng nhưphát huy năng lực giao tiếp của học sinh. Quan điểm xây dựng Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) tổng thểtrong giai đoạn hiện nay đã nêu rõ: “Chương trình GDPT bảo đảm phát triểnphẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục (GD) với nhữngkiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; …. thông qua các phương pháp,hình thức tổ chức GD, phát huy tính chủ động với tiềm năng của mỗi học sinh(HS)”. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 tiếp cận theo hướng phát triểnphẩm chất, năng lực của học sinh; do đó giáo viên cần chủ động đổi mới phươngpháp giảng dạy và đánh giá để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Giao tiếp và hợp tác là năng lực không thể thiếu của mỗi con người. Giaotiếp và hợp tác tạo nên sự tích cực trong hoạt động xã hội, trong việc hình thànhvà phát triển nhân cách, tạo lập các mối quan hệ và giải quyết các vấn đề trongcuộc sống. Nhờ có kỹ năng giao tiếp và hợp tác mà con người có thể chung sốngvà hòa nhập trong một xã hội không ngừng phát triển. Có thể nói kỹ năng giaotiếp và hợp tác có vai trò quan trọng trong việc phát triển về tâm sinh lý của cácem học sinh. Rèn luyện, phát huy năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh làviệc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp các em tự tin trong học tập, tự chủtrong quan hệ xã hội, mạnh dạn và tự tin trong khi tham gia hoạt động giáo dụcvà hoạt động tập thể. Chính vì vậy, việc phát huy năng lực giao tiếp và hợp tác5trong các tiết Nói và nghe theo chương trình SGK mới lại càng có ý nghĩa thiếtthực, quan trọng hơn bao giờ hết. Chính vì những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: Biện pháp nâng cao nănglực giao tiếp và hợp tác của học sinh thông qua tiết học Nói và nghe Ngữvăn 7. 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 2.1. Mục đích nghi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sáng kiến kinh nghiệm Sáng kiến kinh nghiệm THCS Sáng kiến kinh nghiệm môn Ngữ văn 7 Tiết học Nói và nghe Ngữ văn 7 Phương pháp dạy học Ngữ văn 7Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học lớp 5
18 trang 1998 20 0 -
47 trang 931 6 0
-
65 trang 747 9 0
-
7 trang 585 7 0
-
16 trang 525 3 0
-
26 trang 475 0 0
-
23 trang 472 0 0
-
37 trang 470 0 0
-
29 trang 470 0 0
-
65 trang 458 3 0