Danh mục

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.75 MB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sáng kiến kinh nghiệm THCS được hoàn thành với một số nội dung như sau: Tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học, thiết bị dạy học và bộ phận thiết bị trong nhà trường hiện nay; Thực trạng thiết bị ở trường THCS Trần Quang Khải.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCSSKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 1 A. ĐẶT VẤN ĐỀ:I> Tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học, thiết bị dạy học và bộ phận thiết bị trong nhà trường hiện nay: 1) Tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin sovới phương pháp giảng dạy truyền thống là: Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh, video, … với âmthanh, văn bản, biểu đồ … được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵnnhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan, giúp giáo viên chủđộng hơn về mặt thời gian, mô tả đầy đủ nhiều thí nghiệm mà thực tế không thểtiến hành được; Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình,kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suyluận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luậtmới, tạo ra nhiều hứng thú cho học sinh. Đây là một công dụng lớn của côngnghệ thông tin và truyền thông trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học.Có thể khẳng định rằng, môi trường công nghệ thông tin và truyền thông chắcchắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làmnảy sinh những lý thuyết học tập mới. 2) Tầm quan trọng của đồ dùng dạy học: Theo chương trình đổi mới giáo dục, giáo viên chỉ là người tổ chức lớp,còn học sinh trở thành nhân vật trung tâm, tự tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích vàđưa ra kết luận, tổng hợp kiến thức, thông qua hoạt động thực hành. Vì thế, sáchgiáo khoa cũng đã được cải tiến, không mang tính hàn lâm, áp đặt. Để thực hiệnđược điều này, thiết bị giáo dục góp phần đến 50%. Thế nên, khi không có thiếtbị, học sinh sẽ không thể thực hành, bài học sẽ không khắc sâu, kiến thức sẽ rấttrừu tượng, lơ mơ, còn giáo viên sẽ lại phải tự thuyết minh kiến thức một chiều,áp đặt học sinh nghe và chép một cách bị động. Không có thiết bị, làm sao học sinh có thể làm thí nghiệm, thực hành, đặtgiả thiết rồi rút ra kết luận, nhất là những môn mà vai trò của thí nghiệm và thựchành rất cần thiết như Vật lý, Hoá học, Sinh học, Địa lý, Lịch sử,…. Vậy, khithực hiện chương trình và sách giáo khoa mới thì phải có thiết bị giáo dục. 3) Tầm quan trọng bộ phận thiết bị: Theo tôi bộ phận thiết bị như là cầu nối trung gian giữa giáo viên và thiếtbị, bộ phận này hoạt động tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên sử dụngthiết bị, các thiết bị được bảo quản tốt, sữa chữa bổ sung thiết bị kịp thời. Đồngthời, kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng thiết bị của giáo viên giúp giáo viênnâng cao tính tự giác sử dụng thiết bị.II> Thực trạng thiết bị ở trường THCS Trần Quang Khải: 1) Số học sinh, giáo viên, lớp: Trường THCS Trần Quang Khải hiện có 38 cán bộ, giáo viên, công nhânviên, 498 học sinh, 14 lớp học: (Khối 6: 4 lớp; Khối 7:4 lớp; Khối 8:3 lớp: Khối9: 3 lớp). Trung bình mỗi lớp có từ 30 đến 40 học sinh thích hợp cho việc chiathành 6 nhóm.Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang KhảiSKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 2 2) Taøi saûn thieát bò: Nhaø tröôøng ñöôïc caáp 1 boä thieát bò cuûa 4 khoái cuï theå nhö sau: - Toång giaù trò taøi saûn thieát bò: 101.314.043,5đ  Khoái 6: 1 boä trò giaù: 26.266.000đ  Khoái 7: 1 boä trò giaù: 17.564.500đ  Khoái 8: 1 boä trò giaù: 25.396.290đ  Khoái 9: 1 boä trò giaù: 32.087.253,5đ Caùc thieát bò ñöôïc caáp vôùi soá löôïng moãi loaïi thích hôïp khi laøm thí nghieäm maø giaùo vieân chia thaønh 6 hoặc 4 nhoùm (ví duï: Bieán theá nguoàn (lyù 9) 6 caùi / 1boä). - Ngoaøi ra coøn moät soá thieát bò tröôùc chöông trình thay saùch. 3) Phòng thiết bị, phòng bộ môn: Có 1 phòng thiết bị, (tận dụng phòng học còn trống), 1 phòng thực hànhcho các môn Lý, Hóa, Sinh, Công nghệ chung với phòng bài giảng điện tử. Tổng cộng nhà trường có 6 kệ đựng thiết bị, 4 giá treo tranh, và 2 khungsắt lót chống ẩm và 1 tủ đựng thiết bị riêng cho bộ môn tiếng Anh. Nhà trường dùng 2 kho dưới chân 2 cầu thang ở dưới hai dãy lầu: 1 khođể chứa thiết bị của môn thể dục và 1 kho để đồ dùng dạy học giáo viên đangmượn và sử dụng. 4) Thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT Trường có 8 máy vi tính để bàn có cấu hình tương đối mạnh (Pentium 4,Ram 512...) trong đó chia ra Hiệu trưởng, Hiệu phó, Văn thư, Kế toán, Thư viện,Thiết bị mỗi cá nhân (bộ phận) 1 cái, giáo viên 2 cái (1 cái ở Phòng hội đồng và1 cái ở Phòng nghe nhìn). Có 1 máy chiếu để phục vụ việc dạy bài giảng điện tử. Có 1 máy ảnh để phục vụ việc chụp các hình ảnh hoạt động và chụp hìnhquay phim để làm tư liệu dạy học. Có 1 remote phục vụ việc dạy bài giảng điện tử giúp giáo viên đứng điềukiển trình chiếu từ xa mà không cần dùng chuột ở bàn máy vi tính. Không có các thiết bị khác như máy scan hình, webcam, máy ghi âm... Nhìn chung, các thiết bị ứng dụng CNTT là cơ bản đầy đủ. 5) Phụ trách thiết bị Tôi là giáo viên dạy môn Vật lý _ Tin học, đã được đào tạo về chuyênmôn thiết bị khóa 1 năm 2011-2012 tại trường CĐSP Nha Trang. Tôi lại có hiểubiết tin học về CNTT và thực hiện Chỉ thị số 55/2008/CT- BGDĐT Về tăngcường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dụcgiai đoạn 2008-2012. Tôi đã cố gắng khắc phục lần lượt những khó khăn đã nêu.Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong hoạt động thiết bị. Sau hơn 9 năm làmphụ trách thiết bị, tôi xin nêu ra một số kinh nghiệm ứng dụng CNTT làm choh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: