Danh mục

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.15 MB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sáng kiến kinh nghiệm THPT được hoàn thành với một số nội dung như sau: Những biểu hiện cơ bản của việc sử dụng tiếng Việt thiếu trong sáng ở một bộ phận học sinh hiện nay; Nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng tiếng Việt thiếu trong sáng ở một bộ phận học sinh hiện nay; Giải pháp khắc phục tình trạng sử dụng tiếng Việt thiếu trong sáng ở một bộ phận học sinh hiện nay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN1. Lời giới thiệu Tiếng Việt là tài sản vô cùng quý giá, nó không chỉ là phương tiện giao tiếpmà còn được ví như một thứ “căn cước” của một dân tộc, là dấu hiệu nhận diệnmột dân tộc, một nền văn hóa… Đối với một quốc gia độc lập, ngôn ngữ được xemlà một trong ba biểu tượng của một quốc gia (cùng với quốc ca và quốc kì). Sinh thời, Bác Hồ kính yêu của chúng ta từng căn dặn: “Ngôn ngữ là thứcủa cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc, chúng ta phải giữ gìn nó,quý trọng nó làm cho nó phát triển ngày càng rộng khắp”. Nhà nghiên cứu văn họcĐặng Thai Mai thì cho rằng: Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dântộc.” Còn cố thủ tướng Phạm Văn Đồng thì đã từng khẳng định: Tiếng Việt củachúng ta rất giàu. Tiếng Việt của chúng ta rất đẹp. Giàu bởi kinh nghiệm đấutranh của nhân dân ta lâu đời và phong phú. Đẹp bởi tâm hồn của người Việt Namta rất đẹp. Hai nguồn của cái giàu, cái đẹp ấy là ở chỗ tiếng Việt là tiếng nói củanhân dân, đầy tình cảm, màu sắc và âm điệu, hồn nhiên, ngộ nghĩnh và đầy ýnghĩa; đồng thời nó là ngôn ngữ của văn học mà những nhà thơ lớn như NguyễnTrãi, Nguyễn Du... và những nhà văn, nhà thơ ngày nay ở miền Bắc và miền Namđã nâng lên đến trình độ rất cao về nghệ thuật. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, tiếng Việt đã vươn lên làm trọn chứcnăng giao tiếp xã hội của một quốc gia độc lập và ngày càng vượt qua mọi thửthách để phát triển như ngày nay. Tiếng Việt đã trở thành vũ khí quan trọng để dântộc Việt Nam thoát khỏi mọi vòng xiềng xích nô lệ và trở thành một quốc gia độclập như ngày hôm nay. Không những thế, nó còn làm nên bản sắc Việt Nam, màchúng ta hay nói đến một cách tự hào với cụm từ “niềm kiêu hãnh dân tộc”. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập, đã và đang xuất hiện những biến tướng,lai căng, tiếng Việt nhiều khi bị sử dụng một cách bừa bãi, sự trong sáng của tiếng 1Việt đang bị giảm sút nghiêm trọng. Và một sự thật đáng buồn là học sinh trunghọc phổ thông - những người đã và đang được học văn hóa, được tiếp thu nhữngthành tựu khoa học – lại là những người sử dụng tiếng Việt thiếu trong sáng nhất.Học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang cũng không nằm ngoài xu thế ấy. Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ văn, tôi không khỏi trăn trở trướcthực trạng trên. Và để chấn chỉnh, định hướng kịp thời, hướng học sinh đến cáchthức giao tiếp có văn hóa, tôi quyết định nghiên cứu và đưa vào ứng dụng sángkiến: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việtcủa học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang.2. Tên sáng kiến Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việtcủa học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang.3. Tác giả sáng kiến - Họ và tên: Khuất Thị Lý - Địa chỉ : Trường THPT Nguyễn Thị Giang - Số điện thoại: 037 387 1672; E_mail: lykhuatvt@gmail.com4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Tác giả sáng kiến.5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Sáng kiến có thể áp dụng trong lĩnh vực giảng dạy tiếng Việt của giáo viênNgữ văn trong nhà trường trung học phổ thông.6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu Ngày 01/10/20187. Mô tả bản chất của sáng kiến7.1. Nội dung sáng kiến7.1.1. Những biểu hiện cơ bản của việc sử dụng tiếng Việt thiếu trong sáng ởmột bộ phận học sinh hiện nay 2a. Xu hướng đơn giản hóa - Đây là khuynh hướng phổ biến nhất. - Một số kí tự học sinh thường dùng phổ biến qua nhắn tin, qua chát: Ngôn ngữ (gốc) Ngôn ngữ (sáng tạo) (cười) haha Kaka (cười) hihi Hjhj À Àh anh A Ăn cơm ăn kum Ba (cha) Papa Bà xã Vx bạn you, pạn Bé Pé bệnh Bịnh biến phiến, bín biết pít, pek,bk bình thường Bt buổi Bỉu buồn pùn, bùn bực mình pựx mìn Cái Káj cảm ơn Tks Có Koa con Kon con gái Girl con trai Boy 3cơm Kưmcủa Kủacút Kútcưng Kưngcười Kườichà Ckàzchảnh chó c2chào bye byechắc Chắtchết Chjtchia tay Ctchim Chymchịu Ckjucho Choachó Tróchồng Ckchúc ngủ ngon g9, chux ngủ ngonchuyện chiện, chynchửi EkujDạ Dzạđang Dagđánh lộn Wuynh lộnđánh nhau Pkđâu Âuđẹp Chẹpđẹp gái chẹp gái 4đẹp trai đẹp zaiĐi Đjđiên Đinđiện thoại ĐtĐó Đokđồng (đơn vị tiền Việt Nam k, kooo (trên game oline)được đk, đcEm EEm yêu i*, eyẾ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: