Danh mục

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một vài biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu lớp Năm

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 217.87 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là giúp học sinh nắm vững các kiến thức, kỹ năng cần đạt được trong phân môn Luyện từ và câu lớp Năm. Hình thành kiến thức mới và làm bài tập thực hành. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học trong tiết học phân môn Luyện từ và câu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một vài biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu lớp NămĐề tài Sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 PHẦN 1: THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI Năm học 2018-2019, tôi được phân công phụ trách lớp Năm với 35 học sinh. Hầuhết học sinh của lớp tôi chủ nhiệm còn rất hạn chế khi làm bài Luyện từ và câu. Tôi rađề khảo sát với 35 bài tập luyện từ và câu kết quả như sau: TS Bài hoàn thành tốt Bài hoàn thành Bài chưa hoàn thành HS SL TL SL TL SL TL 35 5 14,29% 20 57,14% 10 28,57% Từ kết quả trên cho thấy, bài chưa hoàn thành chiếm hơn một phần tư số bài củalớp, tỉ lệ này cũng khá cao. Từ đây tôi tìm ra nguyên nhân đó là: - Không hiểu nghĩa của từ, từ ngữ. - Chưa có kĩ năng dùng từ đặt câu, sử dụng dấu câu. - Chưa có thói quen dùng từ đúng, nói, viết thành câu. - Chưa có ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp; trong thực hành viết đoạnvăn. Do đó, để tiết dạy học Luyện từ và câu đạt hiệu quả cao, bằng cách đổi mớiphương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của họcsinh làm cho giờ học trên lớp nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, chất lượng hơn tôi đãchọn đề tài: “ Một vài biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câulớp Năm” để nghiên cứu. PHẦN II: NỘI DUNG CẦN GIẢI QUYẾT Xuất phát từ thực trạng và nguyên nhân trên, đồng thời thấy rõ vai trò, nhiệm vụcủa một giáo viên đang đứng trên bục giảng, tôi mạnh dạn đưa ra các giải pháp sauđây, hy vọng sẽ nâng cao được chất lượng phân môn Luyện từ và câu cho lớp Nămnói chung và lớp tôi nói riêng. Đó là: - Giúp học sinh nắm vững các kiến thức, kỹ năng cần đạt được trong phân mônLuyện từ và câu lớp Năm. - Hình thành kiến thức mới và làm bài tập thực hành. - Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học trong tiết học phân môn Luyện từvà câu. PHẦN III: BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾTGiải pháp 1: Giáo viên giúp học sinh nắm vững các kiến thức, kỹ năng cần đạtđược trong phân môn Luyện từ và câu lớp Năm. Mạch kiến thức của phân môn Luyện từ và câu trong chương trình lớp Năm gồm: - Các lớp từ: từ đồng nghĩa; từ trái nghĩa; từ đồng âm; từ nhiều nghĩa. - Từ loại: đại từ; đại từ xưng hô; quan hệ từ. - Kiểu câu: ôn tập về câu; câu ghép; cách nối các vế câu ghép. - Liên kết câu: liên kết các câu trong bài bằng phép lặp từ ngữ; liên kết các câutrong bài bằng phép thay thế từ ngữ; liên kết bằng phép nối. - Dấu câu: ôn tập về dấu câu. Từ những mạch kiến thức trên của chương trình, tôi cô đọng một số kiến thứctrọng tâm cần lưu ý cho học sinh khi học các nội dung trong phân môn Luyện từ vàcâu như sau:Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 1Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 1. Về nghĩa của từ: Nội dung nghĩa của từ được tập trung biên soạn có hệ thống trong phần Luyện từvà câu. Trong quá trình dạy học, tôi thường nhận thấy các em học sinh sau khi học haibài “Từ trái nghĩa”, “Từ đồng nghĩa” thì các em dễ dàng tìm được các từ trái nghĩa,việc tìm các từ đồng nghĩa cũng không mấy khó khăn. Song sau khi học hai bài “Từđồng âm”, “Từ nhiều nghĩa” thì các em bắt đầu có sự nhầm lẫn và khả năng phân biệttừ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa cũng không được như mong đợi của giáoviên, kể cả học sinh năng khiếu đôi khi cũng còn thiếu chính xác. Vì vậy sau khi mởrộng cho học sinh một số khái niệm cơ bản cần thiết về từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa,từ đồng âm tôi đã hướng dẫn học sinh so sánh sự giống nhau và khác nhau giữachúng. a. Khác nhau: - Từ đồng nghĩa: khác nhau về âm thanh nhưng giống nhau hoặc gần giống nhauvề ý nghĩa. - Từ đồng âm: giống nhau về âm thanh, khác nhau về ý nghĩa. - Từ nhiều nghĩa: có một nghĩa gốc và có một hay một số nghĩa chuyển. Cácnghĩa có mối liên hệ với nhau. b. Giống nhau: Từ nhiều nghĩa và từ đồng âm đều có hình thức âm thanh giống nhau. Chính vìsự giống nhau này học sinh rất khó xác định từ nhiều nghĩa và từ đồng âm nên thườngdễ nhầm lẫn. Để khắc phục vấn đề trên theo tôi hướng dẫn học sinh nắm vững đặcđiểm, cơ chế tạo từ nói chung và cơ chế tạo từ đồng âm, từ nhiều nghĩa nói riêng trongTiếng Việt. Cấu tạo của từ gồm hai mặt đó là nội dung (nghĩa của từ) và hình thức(âm thanh, chữ viết). Các từ khác nhau chính là khác nhau về nội dung và hình thứccấu tạo của từ. Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có đặc điểm và hình thức giốngnhau, đọc giống nhau, viết cũng giống nhau chỉ khác nhau về ý nghĩa.Ví dụ 1: Từ đồng âm “chín” trong câu : Lúa ngoài đồng đã chín(1) vàng.Tổ em có chín(2) học sinh. Xét về hình thức ngữ âm thì hoàn toàn giống nhau còn nghĩa thì hoàn toàn khácnhau: “chín(1)” chỉ hạt đã qua một quá trình phát triển, đạt đến độ hoàn thiện nhất, cómàu sắc đặc trưng, “chín(2)” số (ghi bằng 9) liền sau số tám trong dãy số tự nhiên.Ví dụ 2: Từ nhiều nghĩa “chín” trong câu: Lúa ngoài đồng đã chín(1) vàng. Nghĩcho chín (2) rồi hãy nói. Hai từ “chín” này, về hình thức ngữ âm hoàn toàn giống nhau còn nghĩa thì“chín(1)” chỉ hạt đã qua một quá trình phát triển, đạt đến độ hoàn thiện nhất, có màusắc đặc trưng, “chín(2)” là chỉ quá trình vận động, quá trình rèn luyện suy nghĩ khi đạtđến sự phát triển nhất tốt nhất( suy nghĩ chín). Bên cạnh đó, học sinh cần phải hiểu bản chất kiến thức: từ đồng âm là nhiều từnhưng nghĩa các từ trong văn cảnh đều là nghĩa gốc. Còn từ nhiều nghĩa thì chỉ là mộttừ có một nghĩa gốc còn các nghĩa khác là nghĩa chuyển từ nghĩa gốc. Như ở ví dụ 1 trên “chín ” trong “lúa chín” và “chín” trong “ chín học sinh ” đềumang nghĩa gốc, ví dụ 2 “chín” trong “lúa chín” mang nghĩa gốc còn “chín” trong “suy nghĩ chín ” ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: