Danh mục

Sáng kiến kinh nghiệm y học cổ truyền đại học – hồng ban lang sang

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 204.58 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

hồng ban lang sang (Luput ban đỏ hệ thống)1. Đại cương: 1.1. Theo quan điểm của YHHĐ. + Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh khá phổ biến, tiên lượng nặng, nguyên nhân chưa thật rõ, nhưng thường gặp ở phụ nữ trẻ và do rối loạn điều hoà miễn dịch gây ra. + Đặc điểm: bệnh phát sinh đột ngột, có triệu chứng mệt mỏi kéo dài không rõ nguyên nhân. - Đau bụng, đau khớp, đau ngực. - Khởi phát đột ngột, sốt kéo dài không rõ nguyên nhân. - 50 – 80% có tổn thương ở da...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sáng kiến kinh nghiệm y học cổ truyền đại học – hồng ban lang sang Sáng kiến kinh nghiệm y học cổ truyền đại học – hồng ban lang sanghồng ban lang sang (Luput ban đỏ hệ thống)1. Đại cương:1.1. Theo quan điểm của YHHĐ.+ Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh khá phổ biến, tiên lượng nặng, nguyên nhân chưathật rõ, nhưng thường gặp ở phụ nữ trẻ và do rối loạn điều hoà miễn dịch gây ra.+ Đặc điểm: bệnh phát sinh đột ngột, có triệu chứng mệt mỏi kéo dài không rõnguyên nhân.- Đau bụng, đau khớp, đau ngực.- Khởi phát đột ngột, sốt kéo dài không rõ nguyên nhân.- 50 – 80% có tổn thương ở da mặt từng mảng đỏ hình cánh bướm.- Tổn thương tạng phủ đa dạng (tim, phổi, thận, thần kinh…) nên còn có tên làluput ban đỏ rải rác.Người ta tìm thấy trong huyết thanh bệnh nhân một yếu tố đặc biệt gọi l à yếu tốLE. Yếu tố này làm tan nhân bạch cầu nên còn gọi là yếu tố kháng nhân. Cácmảnh nhân bị vỡ, được một bạch cầu trung tính khác ăn vào, chụp được qua kínhhiển vi gọi là tế bào Hargraves (do Hagraves tìm ra).Yếu tố kháng nhân là một loại globulin miễn dịch kiểu IgG, phá vỡ các AND kiểuchuỗi kép .Người ta tìm được nhiều AND tự do trong máu bệnh nhân bị bệnhluput ban đỏ. Ngoài ra còn thấy kháng thể chống lại hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu;kháng thể kháng cơ quan trong bệnh luput ban đỏ hệ thống.Như vậy, tự kháng nguyên là AND của nhân tế bào, hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.Tự kháng thể là một globulin miễn dịch kiểu IgG phá các kháng nguyên nói trên.Phức hợp kháng nguyên – kháng thể tạo ra lắng đọng trên thành mạch của nhiềucơ quan nhất là thận (gây ra protein niệu), khớp (gây viêm khớp).Một số tác giả cho rằng, bệnh có liên quan đến dùng một số thuốc: penixilin,isoniazid, procainamid, hydralazin… và thuốc tránh thai; hoặc do thuốc gây bệnhlà điều kiện để phát bệnh thì còn đang nghiên cứu. Ngoài ra, bệnh còn liên quanđến yếu tố di truyền, đến nội tiết và tác động của môi trường.Xét nghiệm: tìm tế bào luput, tìm kháng thể kháng nhân (ANA), phức hợp miễndịch (PHMD), bổ thể (C3 – C4), giảm lắng đọng Ig và bổ thể trong mô; ngoài racòn tìm thấy một số tự kháng thể khác.1.2. Chẩn đoán : dựa vào 11 tiêu chuẩn (theo phân loại của Mỹ, 1982)- Ban đỏ hình cánh bướm ở mặt.- Ban dạng đĩa ngoài da (Discoid rash).- Da nhạy cảm với ánh sáng.- Mồm có vết loét.- Viêm khớp.- Viêm các màng (phổi, tim).- Viêm thận (protein niệu, đái máu, trụ niệu).- Rối loạn tâm thần kinh (hưng phấn, u ám).- Rối loạn máu, thiếu máu, tan máu, giảm bạch cầu, giảm limpho, giảm tiểu cầu.- Rối loạn miễn dịch: có tế bào luput kháng thể kháng DNA, kháng Smith (Sm).- Có kháng thể kháng nhân.Chẩn đoán (+) khi có 4 triệu chứng trở lên.1.3. Theo Y học Cổ truyền.Theo YHCT, bệnh thường dựa vào tổn thương da, phát sốt, mệt mỏi, đau khớp, màđặt tên bệnh. Bệnh được mô tả trong các phạm trù: hồng hồ điệp sang, thù du đan,mã nhiếp đan, nhật tây sang, âm – dương độc, huyết phong sang, diện du phong…Khi bệnh ảnh hưởng đến nội tạng thì thường thấy thủy thũng, hư tổn, suyễn tức,huyết chứng, quan cách.- Nguyên nhân bệnh là do tiên thiên bẩm thụ bất túc lại nhận cảm phải lục dâmngoại tà hoặc nhân do tình trí dẫn đến ẩm thực thất tiết, lao thương quá độ dẫn đếnâm – dương thất điều, khí – huyết hao hư, vận hành không thông, khí trệ huyết ứ,kinh lạc thụ trở mà luỵ đến ngũ tạng lục phủ, tứ chi bách hạch, cơ phu cân cốt diễnbiến nhiều chứng trạng phức tạp. Bệnh diễn biến kéo dài khó khỏi, nhiệt độc vàohuyết phận làm thiêu đốt âm huyết, tý trở kinh mạch, thường đến tạng phủ, cân cốtcơ phu. Ngoài ra, còn do dùng thuốc quá mẫn, cảm thụ vi khuẩn bệnh độc, thức ănquá mẫn.- Trương Trọng Cảnh (trong Kim quĩ yếu lược) đã nêu trong “thời độc âm –dương” trong biện chứng luận trị đã lấy “dương độc vi bệnh” (mặt đỏ nổi ban, đauhọng hầu, thường có nùng huyết (mủ máu)) thì trọng dụng “thăng ma miết giápthang” làm chủ. Nếu “âm độc vi bệnh”( mặt đỏ, toàn thân như bì tượng, hầu họngđau ) thì trọng dụng “thăng ma miết giáp thang” bỏ vị thuốc hùng hoàng. Nếu thếbệnh thuộc loại “âm – dương độc vi bệnh” thì bản chất chính là bệnh thuộc về âm– dương thịnh suy.2. Biện chứng luận trị:Hiện nay y học hiện đại không có phương pháp nào điều trị đặc hiệu mà chủ yếu làđiều trị bằng thuốc kích thích tố và thuốc ức chế miễn dịch nhưng hiệu quả khôngmỹ mãn mà có nhiều tác dụng phụ. Hiện nay, đa số các tác giả đều thừa nhận điềutrị kết hợp giữa Đông y và Tây y trong biện chứng biện bệnh sẽ đạt được hiệu quảtối ưu, giảm được tác dụng phụ đến mức tối đa, giảm lượng thuốc, rút ngắn thờigian sử dụng; ổn định và khống chế được bệnh, giảm thấp được tỷ lệ tái phát, đượcđại bộ phận bệnh nhân tín nhiệm.2.1. Thể nhiệt tà tích thịnh .- Triệu chứng: đột nhiên sốt cao liên tục không lui, vùng mặt và da xuất hiện banđỏ (hồng ban) hoặc ban đỏ phù nề , thậm chí mọng to ứ huyết (ra ánh sáng thìbệnh nặng lên hoặc tái phát), toàn thân vô lực, cơ nhục khớp xương đau nhức,phiền táo bất miên, tinh thần mệt mỏi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: