Sáng kiến kinh nghiệm y học cổ truyền đại học – Viêm não màng não lưu hành tính
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 166.18 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm não màng não lưu hành tính (viêm màng não do nhiễm khuẩn màng não cầu)1. Đại cương: 1.1 Theo Y học hiện đại: Nhiễm khuẩn do màng não cầu là một bệnh lây theo đường hô hấp. Bệnh dễ bột phát thành dịch và theo mùa. Hiện nay, bệnh đang được quan tâm vì có xu hướng tăng ở nhiều nước. Y học đã tìm ra nhiều thuốc đặc hiệu và các loại vacxin phòng chống dịch bệnh có hiệu quả. Khả năng kháng thuốc của màng não cầu rất mạnh, ngoài khả năng kháng lại hầu hết các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sáng kiến kinh nghiệm y học cổ truyền đại học – Viêm não màng não lưu hành tính Sáng kiến kinh nghiệm y học cổ truyền đại học – Viêm não màng não lưu hành tínhViêm não màng não lưu hành tính (viêm màng não do nhiễm khuẩn màngnão cầu)1. Đại cương:1.1 Theo Y học hiện đại:Nhiễm khuẩn do màng não cầu là một bệnh lây theo đường hô hấp. Bệnh dễ bộtphát thành dịch và theo mùa. Hiện nay, bệnh đang được quan tâm vì có xu hướngtăng ở nhiều nước. Y học đã tìm ra nhiều thuốc đặc hiệu và các loại vacxin phòngchống dịch bệnh có hiệu quả.Khả năng kháng thuốc của màng não cầu rất mạnh, ngoài khả năng kháng lại hầuhết các thuốc kháng sinh thông thường, màng não cầu còn tiết ra men tiêu khángthể, tách kháng thể IgA. Gây tổn thương thành huyết quản, xuất huyết hoại tử, rốiloạn đông máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu đa nhân, giảm bổ thể C3. Nhữngbiểu hiện này dẫn tới nhiểm khuẩn huyết có sốc.Màng não cầu qua đường máu và hàng rào máu não xâm nhập vào màng não gâyviêm cả 3 lớp màng não, phản ứng viêm xung huyết, phù nề, xuất tiết xâm lấn tếbào đa nhân. Từ màng nuôi và màng nhện, vi khuẩn lan vào màng trong của nãothất, rồi tới nền não, vòm não, tiểu não và cả dịch tuỷ sống.Dịch rỉ do viêm kết thành mủ đặc, các tổ chức kế cận xơ hoá; gây bít các lỗMonro, Luschka hạn chế lưu thông dịch não tuỷ gây tăng áp lực sọ não, gây viêmvà chèn ép các dây thần kinh sọ não.Tình trạng viêm các nội mạc động mạch gây rối loạn vi tuần hoàn ở nhiều cơ quantạng phủ do màng não cầu cùng với độc tố của nó, các men và phức hợp khángnguyên + kháng thể + bổ thể tác động vào thành mạch. Màng não cầu có thể gâytrạng thái mang khuẩn ẩn hoặc một trong những thể bệnh sau:- Thể nhẹ: viêm mũi họng.- Thể nặng: viêm màng não.- Thể rất nặng viêm màng não – não , nhiễm khuẩn huyết.- Thể nguy kịch: nhiễm khuấn huyết kịch phát có sốc.1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán:Chẩn đoán thể nặng và rất nặng thường dựa trên điều kiện chung là:+ Khởi phát có thể đột ngột, có thể sau vài ngày có triệu chứng nhiễm vi rútđường hô hấp trên rồi phát triển nặng nhanh chóng: sốt cao vọt, nhức đầu nặng,nôn khan, cứng gáy, Kernig dương tính, thường nằm thu đầu gối, tăng cảm giácda, sợ ánh sáng và tiếng động, có bệnh nhân ngủ ly bì. Nếu đột nhiên sốt cao vọt,rét run, đau cơ khớp, lách to, mạch nhanh, thở nhanh, có ban xuất huyết (ban xuấthuyết càng nhiều càng nặng) thường gặp ở nhiễm khuẩn huyết kịch phát có sốc.+ Chẩn đoán xác địch dựa vào: phân lập được màng não cầu trong máu, nhuộmsoi hoặc phân lập được màng não cầu từ nốt ban xuất huyết.+ Dịch não tuỷ có có áp lực cao, nhiều bạch cầu đa nhân (từ 100 – 4000/mm3), cótế bào mủ protein từ 50 –200mg% hoặc cao hơn; đường (gluoza) thấp dưới35mg% (thường chỉ có vết khoảng 10mg%). Nếu không có điều kiện phân lập vikhuẩn, người ta có thể ứng dụng các kỹ thuật : ngưng kết hồng cầu thụ động,kháng thể huỳnh quang, điện di miễn dịch đối lưu, ELISA…1.3 Theo quan niệm Y học Cổ truyền.Viêm não màng não là một bệnh truyền nhiễm cấp tính theo đường hô hấp, thườngđược Trung y mô tả trong phạm trù: “bệnh ôn dịch, bệnh ôn”. Triệu chứng đặctrưng là: phát sốt, đau đầu, nôn mửa, cứng gáy, hôn mê. Bệnh có thể gặp ở mọi lứatuổi nhưng tuổi nhi đồng hay gặp hơn, thường phát bệnh vào mùa đông – xuân;cao điểm từ tháng 2 – 4 hàng năm. Người xưa thường luận trị chứng bệnh nàytrong phạm trù “xuân ôn”, “phong ôn”.2. Biện chứng luận trị:2.1 Nguyên nhân bệnh lý:Thường do vệ khí không kiên cố, tà khí ôn dịch xâm nhập vào mũi mồm. Y họcực/ỏ truyền chia quá trình diễn biến bệnh 3 thời kỳ, tuy nhiên trên thực tế lâm sànggiới hạn giữa các thời kỳ không rõ ràng.+ Thời kỳ khởi phát: Sợ lạnh phát sốt, miệng khô, họng đau, đau đầu, triệu chứngđó là do chính khí tà khí giao tranh ở phần vệ khí . Nếu sức đề kháng tốt thì bệnhtà dừng ở phần vệ, không chuyển vào trong.+ Nếu như sức đề kháng của cơ thể giảm sút, bệnh tà chuyển vào lý (khí, doanh,huyết); trên lâm sàng thường có biểu hiện vệ khí đồng bệnh, khí doanh (huyết)lưỡng phạm, gây nên chứng lý thực nhiệt do chính thịnh và tà thực. Thời kỳ nàytương ứng thời kỳ toàn phát.Nếu tà độc hoá hoả, hoả nhiệt thượng xung: sẽ thấy sốt cao đau đầu dữ dội, cứnggáy. Nếu tà độc phạm vị sẽ thấy nôn khan hoặc nôn mửa. Độc thịnh th ương doanhhuyết gây ra nhiễu tâm phiền táo, ban chẩn toàn thân. Nhiệt nhập tâm bào phátsinh ra thần hôn, loạn ngôn, lưỡi không linh hoạt.+ Nếu dương khí hư suy, tà độc nội ẩn thì sắc mặt trắng bệnh , chi lạnh sợ lạnh,mạch vi muốn tuyệt. Sốt cao kéo dài dẫn đến can phong nội động: đau đầu, nônmửa, cứng gáy nặng dần, tay chân giá lạnh; co giật, hôn mê, rối loạn nhịp thở .Thời kỳ này tương ứng với thời kỳ viêm não – màng não.3. Biện chứng phương trị:Một bệnh cấp tính diễn biến phức tạp mau lẹ, trong biện chứng phải phân biệtnặng hay nhẹ để có phương pháp điều trị sớm và tích cực.3.1. Thể bệnh vệ khí đồng bệnh (thể thông thường):- Đau họng, đau đầu, nôn mử,a cứng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sáng kiến kinh nghiệm y học cổ truyền đại học – Viêm não màng não lưu hành tính Sáng kiến kinh nghiệm y học cổ truyền đại học – Viêm não màng não lưu hành tínhViêm não màng não lưu hành tính (viêm màng não do nhiễm khuẩn màngnão cầu)1. Đại cương:1.1 Theo Y học hiện đại:Nhiễm khuẩn do màng não cầu là một bệnh lây theo đường hô hấp. Bệnh dễ bộtphát thành dịch và theo mùa. Hiện nay, bệnh đang được quan tâm vì có xu hướngtăng ở nhiều nước. Y học đã tìm ra nhiều thuốc đặc hiệu và các loại vacxin phòngchống dịch bệnh có hiệu quả.Khả năng kháng thuốc của màng não cầu rất mạnh, ngoài khả năng kháng lại hầuhết các thuốc kháng sinh thông thường, màng não cầu còn tiết ra men tiêu khángthể, tách kháng thể IgA. Gây tổn thương thành huyết quản, xuất huyết hoại tử, rốiloạn đông máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu đa nhân, giảm bổ thể C3. Nhữngbiểu hiện này dẫn tới nhiểm khuẩn huyết có sốc.Màng não cầu qua đường máu và hàng rào máu não xâm nhập vào màng não gâyviêm cả 3 lớp màng não, phản ứng viêm xung huyết, phù nề, xuất tiết xâm lấn tếbào đa nhân. Từ màng nuôi và màng nhện, vi khuẩn lan vào màng trong của nãothất, rồi tới nền não, vòm não, tiểu não và cả dịch tuỷ sống.Dịch rỉ do viêm kết thành mủ đặc, các tổ chức kế cận xơ hoá; gây bít các lỗMonro, Luschka hạn chế lưu thông dịch não tuỷ gây tăng áp lực sọ não, gây viêmvà chèn ép các dây thần kinh sọ não.Tình trạng viêm các nội mạc động mạch gây rối loạn vi tuần hoàn ở nhiều cơ quantạng phủ do màng não cầu cùng với độc tố của nó, các men và phức hợp khángnguyên + kháng thể + bổ thể tác động vào thành mạch. Màng não cầu có thể gâytrạng thái mang khuẩn ẩn hoặc một trong những thể bệnh sau:- Thể nhẹ: viêm mũi họng.- Thể nặng: viêm màng não.- Thể rất nặng viêm màng não – não , nhiễm khuẩn huyết.- Thể nguy kịch: nhiễm khuấn huyết kịch phát có sốc.1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán:Chẩn đoán thể nặng và rất nặng thường dựa trên điều kiện chung là:+ Khởi phát có thể đột ngột, có thể sau vài ngày có triệu chứng nhiễm vi rútđường hô hấp trên rồi phát triển nặng nhanh chóng: sốt cao vọt, nhức đầu nặng,nôn khan, cứng gáy, Kernig dương tính, thường nằm thu đầu gối, tăng cảm giácda, sợ ánh sáng và tiếng động, có bệnh nhân ngủ ly bì. Nếu đột nhiên sốt cao vọt,rét run, đau cơ khớp, lách to, mạch nhanh, thở nhanh, có ban xuất huyết (ban xuấthuyết càng nhiều càng nặng) thường gặp ở nhiễm khuẩn huyết kịch phát có sốc.+ Chẩn đoán xác địch dựa vào: phân lập được màng não cầu trong máu, nhuộmsoi hoặc phân lập được màng não cầu từ nốt ban xuất huyết.+ Dịch não tuỷ có có áp lực cao, nhiều bạch cầu đa nhân (từ 100 – 4000/mm3), cótế bào mủ protein từ 50 –200mg% hoặc cao hơn; đường (gluoza) thấp dưới35mg% (thường chỉ có vết khoảng 10mg%). Nếu không có điều kiện phân lập vikhuẩn, người ta có thể ứng dụng các kỹ thuật : ngưng kết hồng cầu thụ động,kháng thể huỳnh quang, điện di miễn dịch đối lưu, ELISA…1.3 Theo quan niệm Y học Cổ truyền.Viêm não màng não là một bệnh truyền nhiễm cấp tính theo đường hô hấp, thườngđược Trung y mô tả trong phạm trù: “bệnh ôn dịch, bệnh ôn”. Triệu chứng đặctrưng là: phát sốt, đau đầu, nôn mửa, cứng gáy, hôn mê. Bệnh có thể gặp ở mọi lứatuổi nhưng tuổi nhi đồng hay gặp hơn, thường phát bệnh vào mùa đông – xuân;cao điểm từ tháng 2 – 4 hàng năm. Người xưa thường luận trị chứng bệnh nàytrong phạm trù “xuân ôn”, “phong ôn”.2. Biện chứng luận trị:2.1 Nguyên nhân bệnh lý:Thường do vệ khí không kiên cố, tà khí ôn dịch xâm nhập vào mũi mồm. Y họcực/ỏ truyền chia quá trình diễn biến bệnh 3 thời kỳ, tuy nhiên trên thực tế lâm sànggiới hạn giữa các thời kỳ không rõ ràng.+ Thời kỳ khởi phát: Sợ lạnh phát sốt, miệng khô, họng đau, đau đầu, triệu chứngđó là do chính khí tà khí giao tranh ở phần vệ khí . Nếu sức đề kháng tốt thì bệnhtà dừng ở phần vệ, không chuyển vào trong.+ Nếu như sức đề kháng của cơ thể giảm sút, bệnh tà chuyển vào lý (khí, doanh,huyết); trên lâm sàng thường có biểu hiện vệ khí đồng bệnh, khí doanh (huyết)lưỡng phạm, gây nên chứng lý thực nhiệt do chính thịnh và tà thực. Thời kỳ nàytương ứng thời kỳ toàn phát.Nếu tà độc hoá hoả, hoả nhiệt thượng xung: sẽ thấy sốt cao đau đầu dữ dội, cứnggáy. Nếu tà độc phạm vị sẽ thấy nôn khan hoặc nôn mửa. Độc thịnh th ương doanhhuyết gây ra nhiễu tâm phiền táo, ban chẩn toàn thân. Nhiệt nhập tâm bào phátsinh ra thần hôn, loạn ngôn, lưỡi không linh hoạt.+ Nếu dương khí hư suy, tà độc nội ẩn thì sắc mặt trắng bệnh , chi lạnh sợ lạnh,mạch vi muốn tuyệt. Sốt cao kéo dài dẫn đến can phong nội động: đau đầu, nônmửa, cứng gáy nặng dần, tay chân giá lạnh; co giật, hôn mê, rối loạn nhịp thở .Thời kỳ này tương ứng với thời kỳ viêm não – màng não.3. Biện chứng phương trị:Một bệnh cấp tính diễn biến phức tạp mau lẹ, trong biện chứng phải phân biệtnặng hay nhẹ để có phương pháp điều trị sớm và tích cực.3.1. Thể bệnh vệ khí đồng bệnh (thể thông thường):- Đau họng, đau đầu, nôn mử,a cứng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sáng kiến kinh nghiệm phương pháp dạy học giáo án đại học chuyên ngành y y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học lớp 5
18 trang 1998 20 0 -
47 trang 931 6 0
-
65 trang 747 9 0
-
7 trang 585 7 0
-
16 trang 524 3 0
-
26 trang 475 0 0
-
23 trang 472 0 0
-
37 trang 470 0 0
-
29 trang 470 0 0
-
65 trang 456 3 0