Danh mục

Sáng kiến kinh nghiệm y học đại học – Thấp tim tiến triển

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 159.19 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thấp tim tiến triểnBệNH VAN TIM PHONG THấP TíNH (thấp tim tiến triển) 1. ĐạI CƯƠNG: + Bệnh van tim phong thấp tính là bệnh tổn hại van tim do viêm nhiễm dẫn đến phản ứng biến dạng loét sùi nội tâm mạc. Lâm sàng biểu hiện : van tim dày lên và bị biến dạng gồ ghề gây hẹp lỗ van hoặc là khi van đóng sẽ không kín làm cho chức năng của tim bị rối loạn và nhịp tim không đều. + YHCT cho rằng, bệnh thuộc phạm trù tâm quí, chính xung, thủy thũng, tâm tý...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sáng kiến kinh nghiệm y học đại học – Thấp tim tiến triển Sáng kiến kinh nghiệm y học đại học – Thấp tim tiến triểnThấp tim tiến triểnBệNH VAN TIM PHONG THấP TíNH (thấp tim tiến triển)1. ĐạI CƯƠNG:+ Bệnh van tim phong thấp tính là bệnh tổn hại van tim do viêm nhiễm dẫn đếnphản ứng biến dạng loét sùi nội tâm mạc.Lâm sàng biểu hiện : van tim dày lên và bị biến dạng gồ ghề gây hẹp lỗ van hoặclà khi van đóng sẽ không kín làm cho chức năng của tim bị rối loạn và nhịp timkhông đều.+ YHCT cho rằng, bệnh thuộc phạm trù tâm quí, chính xung, thủy thũng, tâm tývà khái suyễn. Nguyên nhân thường là chính khí hư tổn, ngoại tà thừa hư mà xâmnhập lại luỵ đến tạng tâm thành tâm tý.Tâm bệnh tức khí – huyết vận hành không lưu thông dẫn đến khí trệ huyết ứ, ảnhhưởng đến phế khí tâm mạch; phế khí trở tắc, không giáng được sinh ngực tức khíđoản, khái thấu bất túc hoặc lạc trở phế ứ; khí – huyết nghịch loạn, phát sinh huyếtlạc liên luỵ đến tỳ thận, khí hoá thất điều, vận hóa vô lực ảnh hưởng đến thôngđiều thủy đạo dẫn đến thuỷ thấp phạm lãm tất sinh niệu ít mà phù thũng, triệuchứng nghiêm trọng là thủy âm lăng tâm sạ phế.+ Chẩn đoán:Bệnh sử: bệnh sử có phong thấp nhiệt hoạt động cấp tính.Lâm sàng: khi còn nhẹ hoặc thời kỳ đầu có thể triệu chứng không rõ ràng, đa phầncó thể thấy triệu chứng của bệnh van 2 lá hoặc van động mạch chủ.Xét nghiệm: X quang lồng ngực, điện tâm đồ, siêu âm tim đều có thể giúp chochẩn đoán xác định.2. Biện chứng phương trị:2.1. Đàm ứ tý trở:- Tâm quí chính xung, hung bĩ khí cấp, má mặt xanh tím, khái suyễn đa đàm, nặnglạc huyết, đầu choáng thiếu lực (phạp lực), chất lưỡi xanh tía, có ban ứ, rêu nhờn,mạch tế hoạt sác hoặc kết đại do (hẹp van động mạch chủ).- Pháp điều trị: dung đàm khai khiếu hoá ứ thông lạc.- Thuốc: hợp phương “giới bạch qua lâu bán hạ thang” với “đan sâm ẩm” giagiảm:Giới bạch 15g Qua lâu vỏ 12gDiêm thất bột 3g Cam thảo 5gPháp bán hạ 10g Chỉ xác 12gQuế chi 10g Trúc nhự 10gĐan sâm 20g Xuyên khung 12g.Đế hương (sau) 10g. Nếu tức ngực nhiều tâm thống môi xanh tía thì gia thêm: đào nhân 10g, hồng hoa10g, xích thược 12g, diên hồ sách 15g.. Nếu sau lao động mệt thì gia thêm: hoàng kỳ 20g, đương qui 12g, đẳng sâm 15g.. Nếu tâm quí bất an, đêm đa mộng thì gia thêm: sinh long cốt 30g (trước), sinhmẫu lệ 30g (trước).2.2. Ẩm lăng tâm – phế:- Tức ngực tâm quí, suyễn khái khí súc, hông sườn chướng đau, thiện án; đàm đasắc trắng, thậm chí có bọt sắc hồng hoặc máu tươi, má mặt xanh tía, trắng bệch;rêu trắng nhờn, mạch trầm huyền.- Pháp điều trị: tiết phế lợi thủy, bình suyễn chỉ khái.- Phương dược: “đình lịch đại táo tả phế thang” gia giảm.Đình lịch tử 30g Tang bạch bì 20gHồng bì 10g Mộc thông 15gĐại táo 7 quả Cát cánh 10gChích ma hoàng 10g Sa tiền tử 20gCam toại lùi 3 – 5g Trạch tả 15g.Hạnh nhân 10g. Nếu khái suyễn ngực tức, không nằm ngửa đ ược thì gia thêm: can khương 10g, tếtân 10g, bán hạ 12g.. Nếu phiền khát niệu ít, đại tiện bí kết thì gia thêm: hán phòng kỷ 15g, sinh đạihoàng 15 – 20g (sắc sau), trư linh 10g, đại phúc bì 15g.2.3. Tâm khí bất túc:Tâm quí chính xung, hung bĩ khí súc, sau hoạt động hoặc gắng sức nặng lên , mệtmỏi thiếu lực, ho khạc đờm nhiều, thậm chí đờm có máu, lưỡi nhợt hình bệu,mạch tế nhược vô lực hoặc kết đại.- Pháp điều trị: bổ ích tâm khí – hoạt huyết hóa ứ.- Bài thuốc: “thiên vương bổ tâm đan” gia giảm.Hoàng kỳ 30g Đẳng sâm 15gChích viễn trí 10g Đương qui 12gXuyên khung 15g Chích cam thảo 10gHồng hoa 10g Đan sâm 15gToan táo nhân 15g Phục thần 15gBạch truật 10g Chỉ xác 12g.– Gia giảm:. Nếu khí âm bất túc thì gia thêm:sa sâm 15g, mạch đông 15g, ngũ vị tử 12g.. Âm hư hoả vượng thì gia thêm: hoàng bá 12g, sinh địa 12g.. Nếu như tím tái, tức ngực, tâm thống thì gia thêm: quế chi 10g, sinh long cốt 30g,(trước) sinh mẫu lệ 30g (trước).2.4. Tâm thận lưỡng hư:- Sắc mặt xám tối, suyễn khái khí cấp, hung bĩ tức xúc không thể nằm đ ược, thủtúc không ấm, tâm quí, mặt má và tứ chi phù thũng, tiểu tiện ngắn ít; lưỡi nhợtbệu, rìa có hằn răng; mạch trầm tế nhược hoặc kết đại.- Pháp điều trị: ôn dương, lợi thủy, tiêu thũng, bình suyễn.- Bài thuốc: “chân vũ thang” gia giảm.Chế phụ tử (sắc trước) 15gNhục quế 15gTrạch tả 10gHán phòng kỷ 15gPhục linh 20gHậu phác 12gĐại phúc bì 12gBạch truật 12gHoàng kỳ 15gSa tiền thảo 15gHồng sâm 10gCan khương 10g(pha vào nước muối)– Gia giảm: Nếu mặt phù, thân thũng, nặng từ thắt lưng trở xuống thì gia thêm: trưlinh 12g, hồ lô ba 12g, sinh khương bì 10g.Nếu tâm quí, môi lưỡi tím thì gia thêm: đan sâm 15g, hồng hoa 15g, đương qui10g, xuyên khung 12g.Nếu thận bất nạp khí, khi gắng sức (động tắc suyễn) thì gia thêm: đẳng sâm 15g,chích cam thảo 10g, ngũ vị tử 20g, sơn thù du 20g.2.5. Tỳ thận dương hư:- Mệt mỏi vô lực, má mặt trắng bệch, hung tức quản bĩ, thực thiểu, tiện lỏng, bụngchướng đầy, hạ chi phù thũng, tiểu ngắn ít, lưỡi nhợt rêu nhờn; mạch trầm huyềntế hoặc ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: