Danh mục

Sàng lọc hợp chất có tác dụng ức chế enzym tyrosinase bằng phương pháp in silico - in vitro

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 268.47 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nghiên cứu ứng dụng phương pháp tính toán và mô phỏng phân tử (gọi tắt là phương pháp in silico) để sàng lọc các hợp chất ức chế tyrosinase nhằm giảm thiểu chi phí và thời gian tìm kiếm hợp chất tiềm năng ức chế tyrosinase có nguồn gốc tự nhiên và tổng hợp hóa dược.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sàng lọc hợp chất có tác dụng ức chế enzym tyrosinase bằng phương pháp in silico - in vitroTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 12-18Sàng lọc hợp chất có tác dụng ức chế enzym tyrosinase bằngphương pháp in silico - in vitroPhạm Thế Hải1,*, Ninh Bảo Yến1, Đỗ Thị Nguyệt Quế1, Lê Thị Thu Hường2,Nguyễn Thị Hương Giang2, Vũ Đức Lợi2, Bùi Thanh Tùng21Đại học Dược Hà Nội, 13-15 Lê Thánh Tông, Hà Nội, Việt NamKhoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam2Nhận ngày 27 tháng 3 năm 2016Chỉnh sửa ngày 20 tháng 4 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 6 năm 2017Tóm tắt: Tyrosinase là một đích phân tử quan trọng tham gia vào quá trình hình thành các sắc tốmelanin. Ức chế enzym tyrosinase có thể làm hạn chế việc sản sinh quá nhiều các sắc tố melanintừ đó giúp điều trị các rối loạn liên quan đến tăng sắc tố da. Nghiên cứu tìm kiếm hoạt chất có tácdụng ức chế enzym này có ý nghĩa lớn trong khoa học y dược và mỹ phẩm. Trong nghiên cứu nàychúng tôi tích hợp phương pháp tính toán lý thuyết (in silico) và thực nghiệm in vitro nhằm tìmkiếm hợp chất có tác dụng ức chế tyrosinase từ cơ sở dữ liệu hóa học Spectrum Collection. Cụ thể,sau khi sàng lọc in silico tìm được19 hợp chất dự đoán có tác dụng ức chế tyrosinase. Dựa trên kếtquả này, 4 hợp chất hóa học bao gồm dibenzoylmethan, 2,2’,4’-trihydroxychalcon, 3,4dimethoxycinnamic acid và acetosyringon được lựa chọn nhằm sàng lọc và đánh giá tác dụng ứcchế tyrosinase in vitro. Kết quả thu được 3,4-dimethoxycinnamic acid có hoạt tính mạnh nhất vàức chế tyrosinase theo cơ chế không cạnh tranh.Từ khóa: Tyrosinase; in silico; in vitro; QSAR; Docking phân tử.1. Đặt vấn đề *ức chế tyrosinase hiện vẫn là mối quan tâmcủa các ngành công nghệ dược phẩm và hóamỹ phẩm.Việc nghiên cứu và phát triển thuốc mới ứcchế tyrosinase là một quy trình rất tốn kém cảvề thời gian và tiền bạc, tuy nhiên tỷ lệ thất bạilại tương đối cao. Do đó, trong nghiên cứu nàychúng tôi ứng dụng phương pháp tính toán vàmô phỏng phân tử (gọi tắt là phương pháp insilico) để sàng lọc các hợp chất ức chếtyrosinase nhằm giảm thiểu chi phí và thời giantìm kiếm hợp chất tiềm năng ức chế tyrosinasecó nguồn gốc tự nhiên và tổng hợp hoá dược.Dựa trên kết quả sàng lọc bằng phương pháp insilico, chúng tôi áp dụng phương pháp đo quangtrên đĩa 96 giếng để đánh giá tác dụng cũng nhưCác vấn đề về sắc tố da thường gây nhiềuáp lực về mặt thẩm mỹ, đặc biệt là đối với phụnữ. Ở châu Á, hàng năm tiêu tốn hàng tỷ USDcho các sản phẩm làm sáng da (làm giảm cácđốm nắng, tàn nhang hay làm mờ các vết nám).Hiện nay nhiều sản phẩm làm sáng da, chốngnám sử dụng hoạt chất là các chất ức chế enzymtyrosinase. Tuy nhiên những hoạt chất ức chếenzym tyrosinase hiện nay như hydroquinon vàarbutin lại có vấn đề về sự an toàn và tính hiệuquả [1, 2]. Chính vì thế tìm kiếm các hợp chất_______*Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-4-39330531.Email: hpham.phd@gmail.comhttps://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.406512P.T. Hải và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 12-18xác định cơ chế ức chế tyrosinase của một sốhợp chất tiềm năng nhất.2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu2.1. Nguyên liệuCơ sở dữ liệu Spectrum Collection bao gồm2560 hợp chất có hoạt tính sinh học được nhómcác nghiên cứu viên của MicroSourceDiscovery Systems Inc. thu thập và công bố(http://www.msdiscovery.com/index.html).Thành phần của cơ sở dữ liệu này bao gồm: Cácthuốc đang được sử dụng (khoảng 60%) phầnlớn là các thuốc có nguồn gốc tổng hợp hoặcbán tổng hợp (khoảng 5% có nguồn gốc tựnhiên); hợp chất có nguồn gốc tự nhiên (khoảng25%) hay các hợp chất chuyển hóa thứ cấpđược phân lập và xác định cấu trúc(khoảng15%).2.2. Hóa chất và thuốc thửEnzym tyrosinase (5771 U/mg), cơ chất Ltyrosin, hydroquinon (Sigma Aldrich). Hóa chấtđể pha dung dịch đệm kali phosphat: kalidihydro phosphat; dikali hydro phosphat, kalihydroxyd (Sigma Aldrich). Chất thửdibenzoylmethan;2,2’,4’-trihydroxychalcon;acid 3,4-dimethoxycinnamic; acetosyringon(Sigma Aldrich). Dung môi dimethylsulfoxide(DMSO) (Sigma Aldrich).2.3. Phương pháp nghiên cứu2.3.1. Sàng lọc các hợp chất ức chếtyrosinase sử dụng mô hình in silicoChúng tôi định hướng phát triển hệ thốngsàng lọc ảo theo các bước giống hình 1. Hệh13thống này bao gồm nhiều phễu lọc cho phépsàng lọc được những cơ sở dữ liệu lớn (hàngnghìn hợp chất) nhằm ưu tiên một tập hợp nhỏcác hợp chất tiến hành các thí nghiệm in vitro.Đầu tiên, tính toán các tham số phân tử đặctrưng cho cấu trúc phân tử của mỗi hợp chấtcho từng phễu lọc. Ở phễu lọc giống thuốcdruglinkess, các tham số phân tử là khối lượngphân tử (MW), hệ số phân bố dầu/nước (LogP),số các nguyên tử cho các liên kết hydro(nHBDon), nhận các liên kết hydro (nHBAc) vàsố liên kết có thể quay được (nRotB) được tínhtoán. Sau đó, các hợp chất thỏa mãn các tínhchất này: MW≤ 500 g/mol, LogP≤ 5, nHBDon≤5, nHBA ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: