![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
SEPSIS PHẦN II
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.78 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
I/ NHỮNG DẤU HIỆU CỦA SEPSISBảng dưới đây lấy lại những dấu hiệu của sepsis. Phải ghi chú rằng không có một sự biến đổi nào trong những biến đổi này là hoàn toàn đặc hiệu. Mặc dầu sốt là một dấu hiệu quan trọng của sepsis, nhưng nó có thể đi kèm mọi trạng thái stress (ngay cả phù phổi do tim hay nhồi máu cơ tim). Ngoài ra, những biến đổi thông máu có thể ngăn cản sự xuất hiện sốt. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SEPSIS PHẦN II SEPSIS PHẦN II/ NHỮNG DẤU HIỆU CỦA SEPSISBảng dưới đây lấy lại những dấu hiệu của sepsis. Phải ghi chú rằng không cómột sự biến đổi n ào trong những biến đổi này là hoàn toàn đặc hiệu. Mặc dầusốt là một dấu hiệu quan trọng của sepsis, nhưng nó có thể đi kèm mọi trạngthái stress (ngay cả phù phổi do tim hay nhồi máu cơ tim). Ngoài ra, nhữngbiến đổi thông máu có thể ngăn cản sự xuất hiện sốt. Trong khoảng 10% cáctrường hợp, sepsis có thể được kèm theo bởi hạ nhiệt : những trường hợp nàycó tiên lượng xấu hơn.Những dấu hiệu chính của sepsis. Sốt (đôi khi hạ thân nhiệt) Tim nhịp nhanh không giải thích đư ợc - Trạng thái tăng động (état h yperkinétique). Tăng thông khí (hyperventilation) không giải thích được, liên kết với một nhiễm kiềm hô hấp (giảm thán huyết : hypocapnie), khởi đầu thường gây nên nhiễm kiềm huyết (alcalémie). Biến đổi bạch cầu (tăng bạch cầu, đôi khi giảm bạch cầu). Tăng cao CRP (protéine C réactive), procalcitonine, IL-6 và những cytokine khác. Tình trạng bất ổn định huyết động không giải thích được (nhất là trước sự hiện diện của tình trạng tăng đông). Biến đổi tình trạng tri giác (obnubilation, mất định hư ớng) không giải thích được. Biến đổi sự đông máu (giảm tiểu cầu) không giải thích được. Biến đổi chức năng gan (tăng bilirubine-huyết) không giải thích được. Biến đổi trao đổi khí (giảm oxy-huyết) không giải thích được. Biến đổi chức năng thận không giải thích đư ợc. Tim nhịp nhanh là một dấu hiệu ít đặc hiệu chỉ phản ảnh một phản ứngadrénergique (stress). Một bệnh cảnh tăng động lực (hyperkinétque) (lưu lượngtim và Sv02 tăng cao) đ ặc hiệu hơn.Tăng thông khí (hyperventilation) cũng được gặp trong những tình trạng stress.Nó cũng có thể thể hiện một sự bù hô hấp của một nhiễm toan chuyển hóa (chủyếu là lactique hay th ận) trong lúc choáng. Tuy nhiên một nhiễm kiềm máu(alcalémie) do nhiễm kiềm hô hấp (alcalose respiratoire) một m ình có thể gợi ýsự hiện diện của một sepsis. Sự nhiễm kiềm hô hấp này độc lập với Pa02 vàkhông bị biến đổi bao nhiêu bởi sự cho oxy.Trên phương diện lâm sàng, sepsis được kèm theo bởi một tăng bạch cầu,nhưng sự nhận biết bất thư ờng này thật ra ít hữu ích, bởi vì nó cũng không đặchiệu nơi bệnh nhân nặng (nó cũng thể hiện phản ứng stress). Một giảm bạchcầu đột ngột, nói chung đư ợc định nghĩa như một đ ếm bạch cầu dưới4000/mm3, có thể xảy ra trong 10 đến 15% các trường hợp. Nó phản ánh sựhoạt hóa của bạch cầu ngoại biên, dưới tác dụng của một sự phóng thích ào ạtcủa các chất trung gian và được liên kết với một tiên lượng xấu hơn.Định lư ợng những ch ất chỉ dấu viêm khác, như CRP (protéine C réactive) có lẽhữu ích hơn.Tuy nhiên CRP tăng cao trong những phản ứng viêm khác.Sự tăng cao PCT trong những tình trạng sepsis khác đã là một khám phá tìnhcờ. Mặc dầu lý do chính xác không luôn luôn được sáng tỏ (có lẽ nó có một vàitrò bảo vệ ?), đó cũng là một chất chỉ dấu đáng lưu ý, nhưng sự định lượng tốnkém hơn so với CRP. Những định lượng interleukine 6 (IL-6) có thể đáng lưuý, nhưng những biến thiên theo thời gian đôi khi rất lớn và khó có thể giải thíchđược.Người ta gọi là sepsis n ặng khi sepsis có biến chứng là suy các cơ quan đượcgán cho nó (xem score SOFA) : tim m ạch : hạ huyết áp cho đến choáng tuần hoàn ; lưu lượng tim tăng cao (trạng thái tăng động lực (hyperkinétique) ; thần kinh : mất định hướng, mê sảng, ý thức u ám (obnubilation), hôn mê ; thận : thiểu niệu, tăng cao créatinine ; đông máu : giảm tiểu cầu máu (thrombocytopénie), CIVD ; hô h ấp : giảm oxy-huyết (ALI/ARDS) ; gan : tăng bilirubine-huyết Vậy không có dấu hiệu đặc hiệu của sepsis. Do đó không nhất thiết phải từ bỏmột điều trị kháng sinh trên cơ sở không có nhiệt độ và tăng b ạch cầu trong khichoáng.II/NHỮNG NHIỄM TRÙNG1/ NHỮNG NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN (INFECTIONSNOSOCOMIALES).Một nhiễm trùng bệnh viện (infection nosocomiale) là một nhiễm trùng đãkhông hiện diện, cũng không ở trong thời kỳ ủ bệnh, vào lúc bệnh nhân bướcchân vào bệnh viện.5 nguồn nhiễm trùng bệnh viện thường thấy nhất : Phổi Bụng Nước tiểu Da và các tổ chức dưới da (các vết thương, vảy mục) Cathéter Trái với nhiễm trùng phổi ngoài bệnh viện (infections pulmonairesextrahospitalières), các nhiễm trùng trong b ệnh viện (infections nosocomiales)thường là đa khuẩn (polymicrobienne). Các vi trùng thường thấy nhất làpseudomonas aeruginosa (pyocyanique) và tụ cầu khuẩn vàng (staphylocoquedoré). Nấm (Candida và Aspergillus) cũng thường đ ược tìm thấy.Trái lại, phếcầu khuẩn (pneumocoque) và các vi trùn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SEPSIS PHẦN II SEPSIS PHẦN II/ NHỮNG DẤU HIỆU CỦA SEPSISBảng dưới đây lấy lại những dấu hiệu của sepsis. Phải ghi chú rằng không cómột sự biến đổi n ào trong những biến đổi này là hoàn toàn đặc hiệu. Mặc dầusốt là một dấu hiệu quan trọng của sepsis, nhưng nó có thể đi kèm mọi trạngthái stress (ngay cả phù phổi do tim hay nhồi máu cơ tim). Ngoài ra, nhữngbiến đổi thông máu có thể ngăn cản sự xuất hiện sốt. Trong khoảng 10% cáctrường hợp, sepsis có thể được kèm theo bởi hạ nhiệt : những trường hợp nàycó tiên lượng xấu hơn.Những dấu hiệu chính của sepsis. Sốt (đôi khi hạ thân nhiệt) Tim nhịp nhanh không giải thích đư ợc - Trạng thái tăng động (état h yperkinétique). Tăng thông khí (hyperventilation) không giải thích được, liên kết với một nhiễm kiềm hô hấp (giảm thán huyết : hypocapnie), khởi đầu thường gây nên nhiễm kiềm huyết (alcalémie). Biến đổi bạch cầu (tăng bạch cầu, đôi khi giảm bạch cầu). Tăng cao CRP (protéine C réactive), procalcitonine, IL-6 và những cytokine khác. Tình trạng bất ổn định huyết động không giải thích được (nhất là trước sự hiện diện của tình trạng tăng đông). Biến đổi tình trạng tri giác (obnubilation, mất định hư ớng) không giải thích được. Biến đổi sự đông máu (giảm tiểu cầu) không giải thích được. Biến đổi chức năng gan (tăng bilirubine-huyết) không giải thích được. Biến đổi trao đổi khí (giảm oxy-huyết) không giải thích được. Biến đổi chức năng thận không giải thích đư ợc. Tim nhịp nhanh là một dấu hiệu ít đặc hiệu chỉ phản ảnh một phản ứngadrénergique (stress). Một bệnh cảnh tăng động lực (hyperkinétque) (lưu lượngtim và Sv02 tăng cao) đ ặc hiệu hơn.Tăng thông khí (hyperventilation) cũng được gặp trong những tình trạng stress.Nó cũng có thể thể hiện một sự bù hô hấp của một nhiễm toan chuyển hóa (chủyếu là lactique hay th ận) trong lúc choáng. Tuy nhiên một nhiễm kiềm máu(alcalémie) do nhiễm kiềm hô hấp (alcalose respiratoire) một m ình có thể gợi ýsự hiện diện của một sepsis. Sự nhiễm kiềm hô hấp này độc lập với Pa02 vàkhông bị biến đổi bao nhiêu bởi sự cho oxy.Trên phương diện lâm sàng, sepsis được kèm theo bởi một tăng bạch cầu,nhưng sự nhận biết bất thư ờng này thật ra ít hữu ích, bởi vì nó cũng không đặchiệu nơi bệnh nhân nặng (nó cũng thể hiện phản ứng stress). Một giảm bạchcầu đột ngột, nói chung đư ợc định nghĩa như một đ ếm bạch cầu dưới4000/mm3, có thể xảy ra trong 10 đến 15% các trường hợp. Nó phản ánh sựhoạt hóa của bạch cầu ngoại biên, dưới tác dụng của một sự phóng thích ào ạtcủa các chất trung gian và được liên kết với một tiên lượng xấu hơn.Định lư ợng những ch ất chỉ dấu viêm khác, như CRP (protéine C réactive) có lẽhữu ích hơn.Tuy nhiên CRP tăng cao trong những phản ứng viêm khác.Sự tăng cao PCT trong những tình trạng sepsis khác đã là một khám phá tìnhcờ. Mặc dầu lý do chính xác không luôn luôn được sáng tỏ (có lẽ nó có một vàitrò bảo vệ ?), đó cũng là một chất chỉ dấu đáng lưu ý, nhưng sự định lượng tốnkém hơn so với CRP. Những định lượng interleukine 6 (IL-6) có thể đáng lưuý, nhưng những biến thiên theo thời gian đôi khi rất lớn và khó có thể giải thíchđược.Người ta gọi là sepsis n ặng khi sepsis có biến chứng là suy các cơ quan đượcgán cho nó (xem score SOFA) : tim m ạch : hạ huyết áp cho đến choáng tuần hoàn ; lưu lượng tim tăng cao (trạng thái tăng động lực (hyperkinétique) ; thần kinh : mất định hướng, mê sảng, ý thức u ám (obnubilation), hôn mê ; thận : thiểu niệu, tăng cao créatinine ; đông máu : giảm tiểu cầu máu (thrombocytopénie), CIVD ; hô h ấp : giảm oxy-huyết (ALI/ARDS) ; gan : tăng bilirubine-huyết Vậy không có dấu hiệu đặc hiệu của sepsis. Do đó không nhất thiết phải từ bỏmột điều trị kháng sinh trên cơ sở không có nhiệt độ và tăng b ạch cầu trong khichoáng.II/NHỮNG NHIỄM TRÙNG1/ NHỮNG NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN (INFECTIONSNOSOCOMIALES).Một nhiễm trùng bệnh viện (infection nosocomiale) là một nhiễm trùng đãkhông hiện diện, cũng không ở trong thời kỳ ủ bệnh, vào lúc bệnh nhân bướcchân vào bệnh viện.5 nguồn nhiễm trùng bệnh viện thường thấy nhất : Phổi Bụng Nước tiểu Da và các tổ chức dưới da (các vết thương, vảy mục) Cathéter Trái với nhiễm trùng phổi ngoài bệnh viện (infections pulmonairesextrahospitalières), các nhiễm trùng trong b ệnh viện (infections nosocomiales)thường là đa khuẩn (polymicrobienne). Các vi trùng thường thấy nhất làpseudomonas aeruginosa (pyocyanique) và tụ cầu khuẩn vàng (staphylocoquedoré). Nấm (Candida và Aspergillus) cũng thường đ ược tìm thấy.Trái lại, phếcầu khuẩn (pneumocoque) và các vi trùn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình y học dược học đại cương tài liệu y khoa hướng dẫn học y khoa kiến thức y khoa điều trị bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 168 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 55 0 0 -
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 45 0 0 -
25 trang 45 0 0
-
Chapter 075. Evaluation and Management of Obesity (Part 5)
5 trang 36 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 2
42 trang 36 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 1
111 trang 36 0 0 -
Một số hình ảnh siêu âm của bệnh lý túi mật (Kỳ 1)
5 trang 35 0 0